Top 5 # Xem Nhiều Nhất Tuyển Sinh Lớp 10 Bình Định Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Maubvietnam.com

Đề Thi Tuyển Sinh Lớp 10 Thp Tỉnh Thái Bình Năm Học 2022

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THÁI BÌNH ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn: TOÁN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gia giao đề) Câu 1. (2,0 điểm) Cho biểu thức: với x ³ 0, x ¹ 4. Rút gọn biểu thức P. Tìm giá trị của P khi x = . Câu 2. (1,5 điểm): Cho phương trình: x2 + 5x + m - 2 = 0 (m là tham số). Giải phương trình khi m = -12. Tìm m để phương trình có hai nghiệm phân biệt x1, x2 thoả mãn: Câu 3. (1,0 điểm) Một mảnh vườn hình chữ nhật có diện tích là 168 m2. Nếu giảm chiều dài đi 1m và tăng chiều rộng thêm 1m thì mảnh vườn trở thành hình vuông. Tính chiều dài, chiều rộng của mảnh vườn. Câu 4. (1,5 điểm) Cho parabol (P): y = x2 và hai điểm A, B thuộc (P) có hoành độ lần lượt là -1; 2. Đường thẳng (d) có phương trình y = mx + n. Tìm toạ độ hai điểm A, B. Tìm m, n biết (d) đi qua hai điểm A và B.. Tính độ dài đường cao OH của tam giác OAB. (điểm O là gốc toạ độ). Câu 5. (3,5 điểm) Cho nửa đường tròn tâm O đường kính AB = 2R. Điểm M di chuyển trên nửa đường tròn (M khác A và B). C là trung điểm của dây cung AM. Đường thẳng d là tiếp tuyến với nửa đường tròn tại B. Tia AM cắt d tại điểm N. Đường thẳng OC cắt d tại E. Chứng minh: tứ giác OCNB nội tiếp. Chứng minh: chúng tôi = AO.AB. Chứng minh: NO vuông góc với AE. Tìm vị trí điểm M sao cho (2.AM + AN) nhỏ nhất. Câu 6. (0,5 điểm): Cho ba số dương a, b, c thay đổi thoả mãn: a2 + b2 + c2 = 3. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: --- HẾT --- Họ và tên thí sinh: Số báo danh: ĐÁP ÁN (THAM KHẢO) CÂU NỘI DUNG ĐIỂM 1 Cho biểu thức: với x ³ 0, x ¹ 4. Rút gọn biểu thức P. Tìm giá trị của P khi x = 2,0 a) Với x ³ 0, x ≠ 4, ta có: 0,25 0,25 0,25 0,25 Vậy với x ³ 0, x ≠ 4 thì . 0,25 b) Ta có: (thoả mãn ĐKXĐ) Þ 0,25 Khi đó: 0,25 Vậy với thì P = . 0,25 2 Cho phương trình: x2 + 5x + m - 2 = 0 (m là tham số). Giải phương trình khi m = -12. Tìm m để phương trình có hai nghiệm phân biệt x1, x2 thoả mãn: 1,5 a) Với m = -12, phương trình đã cho trở thành: x2 + 5x -14 = 0 0,25 0,25 Þ phương trình trên có hai nghiệm phân biệt: 0,25 Vậy với m = -12, phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt: x1 = -7; x2 = 2. 0,25 b) Phương trình: x2 + 5x + m - 2 = 0 có nghiệm hai nghiệm phân biệt x1, x2 khác 1 Û (*) Theo định lí Viet, ta có: . 0,25 Từ giả thiết: Þ x2 - 1+ x1 - 1 = 2(x1 - 1)(x2 - 1) Û (x1 + x2) - 2 = 2[x1x2 - (x1 + x2) + 1] Û -5 - 2 = 2(m - 2 + 5 + 1) Û -7 = 2(m + 4) Û m = (thoả mãn (*)). Vậy giá trị cầm tìm là m = 0,25 3 Một mảnh vườn hình chữ nhật có diện tích là 168 m2. Nếu giảm chiều dài đi 1m và tăng chiều rộng thêm 1m thì mảnh vườn trở thành hình vuông. Tính chiều dài, chiều rộng của mảnh vườn. 1,0 Thì chiều rộng của mảnh vườn là: (m). 0,25 Nếu giảm chiều dài đi 1m và tăng chiều rộng thêm 1m thì mảnh vườn có: - Chiều dài là x - 1 (m). - Chiều rộng là (m). Vì mảnh vườn trở thành hình vuông nên ta có phương trình: 0,25 Þ 168 + x = x2 - x Û x2 - 2x - 168 = 0 Û (x - 14)(x + 12) = 0 Û 0,25 Vậy mảnh vườn có chiều dài là 14m, chiều rộng là 168:14 = 12m. 0,25 Cho parabol (P): y = x2 và hai điểm A, B thuộc (P) có hoành độ lần lượt là -1; 2. Đường thẳng (d) có phương trình y = mx + n. Tìm toạ độ hai điểm A, B. Tìm m, n biết (d) đi qua hai điểm A và B.. Tính độ dài đường cao OH của tam giác OAB. (điểm O là gốc toạ độ). 1,5 a) Ta có: A(xA; yA) Î (P) có hoành độ xA = -1 Þ yA = .(-1)2 = Þ A(-1; ). 0,25 B(xB; yB) Î (P) có hoành độ xB = 2 Þ yB = .22 = 2 Þ B(2; 2). 0,25 Vì đường thẳng y = mx + n đi qua hai điểm A(-1; ) và B(2; 2) nên ta có hệ: . 0,25 Vậy với m = , n = 1 thì (d) đi qua hai điểm A(-1; ) và B(2; 2). 0,25 a) Vẽ (P) và (d) (với m = , n = 1) trên cùng một hệ trục toạ độ như hình vẽ bên. Dễ thấy (d) cắt Ox tại C(-2; 0) và cắt Oy tại D(0; 1) Þ OC = 2, OD = 1. 0,25 Độ dài đường cao OH của DOAB chính là độ dài đường cao OH của tam giác vuông OCD. Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông OCD, ta có: Þ Þ (đvđd). Vậy (đvđd). 0,25 5 Cho nửa đường tròn tâm O đường kính AB = 2R. Điểm M di chuyển trên nửa đường tròn (M khác A và B). C là trung điểm của dây cung AM. Đường thẳng d là tiếp tuyến với nửa đường tròn tại B. Tia AM cắt d tại điểm N. Đường thẳng OC cắt d tại E. Chứng minh: tứ giác OCNB nội tiếp. Chứng minh: chúng tôi = AO.AB. Chứng minh: NO vuông góc với AE. Tìm vị trí điểm M sao cho (2.AM + AN) nhỏ nhất. 3,5 a) Phần đường kính OC đi qua trung điểm C của AM Þ OC ^ AM Þ . 0,25 BN là tiếp tuyến của (O) tại B Þ OB ^ BN Þ 0,25 Xét tứ giác OCNB có tổng hai góc đối: 0,25 Do đó tứ giác OCNB nội tiếp. 0,25 b) Xét DACO và DABN có: chung; 0,25 Þ DACO ~ DABN (g.g) 0,25 Þ 0,25 Do đó chúng tôi = chúng tôi (đpcm). 0,25 c) Theo chứng minh trên, ta có: OC ^ AM Þ EC ^ AN Þ EC là đường cao của DANE (1) 0,25 OB ^ BN Þ AB ^ NE Þ AB là đường cao của DAME (2) 0,25 Từ (1) và (2) suy ra O là trực tâm của DANE (vì O là giao điểm của AB và EC). Þ NO là đường cao thứ ba của DANE. 0,25 Do đó; NO ^ AE (đpcm). 0,25 d) Ta có: chúng tôi + AN = 4AC + AN (vì C là trung điểm của AM). 4AC.AN = chúng tôi = 4R.2R = 8R2 Áp dụng bất đẳng thức Cô-si cho hai số dương, ta có: 4AC + AN ³ Þ Tổng chúng tôi + AN nhỏ nhất = Û 4AC = AN 0,25 Û AN = 2AM Û M là trung điểm của AN. DABN vuông tại B có BM là đường trung tuyến nên AM = MB Þ Þ M là điểm chính giữa nửa đường tròn đường kính AB. Vậy với M là điểm chính giữa nửa đường tròn đường kính AB thì (2.AM + AN) nhỏ nhất = . 0,25 5 Cho ba số dương a, b, c thay đổi thoả mãn: a2 + b2 + c2 = 3. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: 0,5 Trước hết, ta chứng minh bất đẳng thức phụ sau: Với 0 < x < thì (1) Û (x - 1)(x2 + x) - 2(x - 1)(2x - 1) £ 0 Û (x - 1)(x2 - 3x + 2) £ 0 Û (x - 1)2(x - 2) £ 0 (luôn đúng vì (x - 1)2 ³ 0, x - 2 < 0 với 0 < x < ) Dấu bằng xảy ra Û x = 1. Từ giả thiết: a2 + b2 + c2 = 3 Þ 0 < a2, b2, c2 < 3 Þ 0 < a, b,c < Áp dụng bất đẳng thức (1), với 0 < a, b,c <, ta có: (2) (3) (4) Cộng (1), (2) và (3) vế theo vế, ta được: (vì a2 + b2 + c2 = 3) Dấu "=" xảy ra khi a = b = c =1. Vậy Pmin = 9 Û a = b = c =1.

Đề Thi Vào Lớp 10 Môn Toán Tỉnh Bình Định 2022

Cập nhật lúc: 11:25 11-04-2016 Mục tin: Đề thi Chính thức vào lớp 10 môn Toán

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán năm học 2015 – 2016 của tỉnh Bình Định, đề thi gồm có 5 câu cụ thể như sau:

Tuyển Sinh Lớp 10 Quảng Bình: Chuyện Xúc Động Về Lòng Hiếu Thảo Vào Đề Văn

Sáng 3/6, hơn 6 nghìn thí sinh tại Quảng Bình đã hoàn thành môn thi đầu tiên. Chia sẻ sau bài thi, nhiều sĩ tử tỏ ra thích thú và xúc động khi câu chuyện về lòng hiếu thảo được đưa vào đề Văn.

Theo đó, ở phần đọc hiểu của đề thi Văn, đề ra đã đưa vào câu chuyện về cô bé mồ côi muốn mua một bông hoa dâng lên mộ người mẹ quá cố nhưng không đủ tiền đã làm thức tỉnh một chàng thanh niên đang có ý định chỉ gửi hoa tặng mẹ. Chàng trai sau đó đã thay đổi ý định, vượt 300km về nhà để trao tận tay bó hoa tươi thắm đến người mẹ của mình.

Từ câu chuyện xúc động này, các thí sinh sẽ rút ra bài học tâm đắc cũng như viết lên suy nghĩ của bản thân về lòng hiếu thảo từ những câu hỏi trong đề thi Văn.

Sau khi hoàn thành bài thi, nhiều sĩ tử tại Quảng Bình chia sẻ đề ra môn Văn vừa sức, không làm khó thí sinh. Hầu hết các em đều tỏ ra thích thú và có cảm xúc sâu sắc trước câu chuyện phần đọc hỏi. Để từ đó trải lòng, viết ra bài học tâm đắc thông qua câu chuyện nói trên.

“Em thấy đề Văn này khá hay, ngay khi vừa vào làm bài, bọn em đã được đọc một câu chuyện hết sức xúc động. Câu hỏi không chỉ hay mà còn truyền cảm xúc cho bọn em để làm bài tốt hơn. Sáng nay em làm bài khá tốt, hy vọng sẽ đạt kết quả tốt trong những môn thi tiếp theo”, em Bùi Thị Trang, một thí sinh chia sẻ.

Cũng như thí sinh Trang, em Nguyễn Thị Phương Hà tại điểm thi Trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp cũng cho biết ấn tượng với câu chuyện về lòng hiếu thảo. Câu chuyện này vào đề thi rất dễ mang lại dòng cảm xúc cho các thí sinh, đồng thời sát với suy nghĩ, dễ thấu cảm, gần gũi nên làm bài sẽ tốt hơn nhiều.

Trong kỳ tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2019 – 2020, tại Quảng Bình có 15 trường THPT tổ chức thi tuyển với 6.405 thí sinh đăng ký dự thi. Bên cạnh đó, tại địa phương cũng có 16 trường không thi mà tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển.

Theo số liệu từ Sở GD-ĐT Quảng Bình, tổng số học sinh cả thi tuyển và xét tuyển vào các trường THPT trên địa bàn là 11.308 em. Kỳ thi tuyển sinh vào các trường THPT tổ chức thi tuyển tại Quảng Bình sẽ diễn ra trong 2 ngày mùng 3 và 4/6. Đối với thí sinh thi vào trường THPT không chuyên sẽ dự thi 3 môn là Toán; Ngữ văn và Lịch sử.

Riêng Trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp, thí sinh sẽ dự thi 3 môn bắt buộc đó là Toán; Ngữ văn; Tiếng Anh và môn chuyên do thí sinh tự chọn. Ngoài ra, những thí sinh thi vào trường chuyên nếu có nguyện vọng tuyển sinh vào một trường THPT không chuyên khác sẽ thi thêm môn Lịch sử để lấy kết quả xét tuyển.

Tiến Thành

Quy Định Tuyển Sinh Vào Lớp 1, 6, 10 Năm 2022

Cụ thể như sau:

Tuyển sinh vào lớp 1 và lớp 6 được thực hiện theo phương thức xét tuyển. Hồ sơ dự tuyển của học sinh (HS) theo mẫu chung của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT). Mỗi trường thành lập một hội đồng tuyển sinh, do hiệu trưởng ra quyết định thành lập. Chỉ tiêu tuyển sinh giao cho các trường bao gồm cả chỉ tiêu trong tuyến và trái tuyến (nếu có). Các trường tiểu học (TH) tuyển 100% trẻ em đúng 6 tuổi, trường trung học cơ sở (THCS) tuyển sinh 100% số học sinh đúng độ tuổi đã hoàn thành chương trình TH trên địa bàn theo quy định của phòng GD-ĐT Quận Huyện.

Việc tuyển học sinh ngoài địa bàn quy định (nếu có), được thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của UBND thành phố và UBND các quận, huyện. Các trường TH phải đảm bảo tối đa học sinh trong tuyến học 2 buổi/ngày, nếu còn khả năng mới tiếp nhận học sinh trái tuyến.

Đối với trường TH Phù Đổng, TH Hoàng Văn Thụ (quận Hải Châu) tuyển học sinh vào lớp tăng cường tiếng Pháp theo đúng quy định của Bộ GDĐT và Sở GDĐT thành phố. Trường THCS Trưng Vương tuyển học sinh các lớp tăng cường tiếng Pháp thuộc trường TH Phù Đổng. Trường THCS Nguyễn Huệ tuyển sinh lớp tăng cường tiếng Pháp thuộc trường TH Hoàng Văn Thụ. Trường THCS Tây Sơn, Lê Lợi tuyển mỗi trường 2 lớp tiếng Nhật.

Riêng tuyển sinh vào lớp 6 trường THCS Nguyễn Khuyến theo quy định riêng của UBND TP Đà Nẵng.

Đối với tuyển sinh vào lớp 10, phương thức tuyển sinh gồm: Xét tuyển vào các trường dân lập, tư thục. Kết hợp thi tuyển với xét tuyển vào các trường THPT công lập. Việc tuyển sinh căn cứ vào kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở THCS; điểm bài thi (phương thức thi tuyển); điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích.

HS đăng kí nguyện vọng và nộp hồ sơ tuyển sinh tại trường THCS (hoặc các trung tâm GDTX-HN quận, huyện) đang học. Mỗi HS được quyền chọn xin dự tuyển vào lớp 10 THPT theo các nguyện vọng sau: Nguyện vọng 1 dự tuyển vào 1 trường THPT thứ nhất và nguyện vọng 2 dự tuyển vào 1 trường THPT thứ hai. Thí sinh được xét tuyển theo nguyện vọng 1 trước, nguyện vọng 2 sau. Nếu đã trúng tuyển nguyện vọng 1 thì không xét nguyện vọng 2. Điểm chuẩn vào nguyện vọng 2 phải cao hơn điểm chuẩn vào nguyện vọng 1 cùng trường ít nhất là 2 điểm.

Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2015-2016 (hình thức kết hợp thi tuyển với xét tuyển vào các trường THPT công lập) tổ chức ngày 9 và 10/6/2015. Trong đó, hai môn Toán và Ngữ văn thi viết theo hình thức tự luận, thời gian làm bài thi 120 phút mỗi môn. Thi viết theo hình thức tự luận kết hợp với trắc nghiệm để lấy điểm khuyến khích cộng thêm môn tiếng Anh, thời gian làm bài thi 90 phút.

Tuyển sinh vào trường THPT chuyên Lê Quý Đôn: Chỉ tiêu tuyển sinh 310 học sinh (trong đó HS Đà Nẵng là 290, học sinh Quảng Nam 20).

Về quy định tuyển thẳng dành cho lớp 10, đối tượng là HS khuyết tật có giấy xác nhận khuyết tật do Hội đồng xác nhận mức độ khuyết tật cấp, hiện đang học hòa nhập tại các cơ sở giáo dục thuộc thành phố, được tuyển thẳng vào lớp 10 trường THPT theo địa bàn quận, huyện đang cư trú, theo quy định của Sở GD-ĐT.

HS đoạt giải nhất, nhì, ba cá nhân cấp quốc gia trở lên trong năm học lớp 9 về văn hóa (thi HS giỏi các môn học, viết thư quốc tế UPU, giải toán trên máy tính cầm tay, tin học trẻ), văn nghệ, thể dục thể thao, cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho HS trung học do Bộ GD-ĐT tổ chức hoặc phối hợp tổ chức, có xếp loại tốt nghiệp THCS từ loại khá trở lên, được tuyển thẳng vào lớp 10 trường THPT theo địa bàn quận, huyện đang cư trú.

Học sinh người dân tộc thiểu số có hộ khẩu ở xã Hòa Bắc, Hòa Phú; HS người kinh có hộ khẩu thường trú ở thôn Tà Lang, Giàn Bí xã Hòa Bắc được tuyển thẳng vào trường THPT Phạm Phú Thứ hoặc THPT Ông Ích Khiêm; HS có hộ khẩu thường trú tại thôn Hòa Vân, phường Hòa Hiệp Bắc từ năm 2012 trở về trước, nay đã chuyển về địa điểm mới theo chủ trương của UBND thành phố được tuyển thẳng vào lớp 10 Trường THPT Nguyễn Trãi hoặc Trường THPT Liên Chiểu; HS khuyết tật đang học hòa nhập tại Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận Liên Chiểu (không kể địa bàn cư trú) được tuyển thẳng vào Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền.

Về địa bàn tuyển sinh của đối tượng thuộc diện tuyển thẳng: Học sinh huyện Hòa Vang đăng ký 1 nguyện vọng tuyển thẳng vào trường THPT Phan Thành Tài, Ông Ích Khiêm, Phạm Phú Thứ. Quận Ngũ Hành Sơn đăng ký 1 nguyện vọng tuyển thẳng vào trường THPT Ngũ Hành Sơn. Quận Thanh Khê học sinh đăng ký 2 nguyện vọng tuyển thẳng vào trường THPT Thanh Khê, Thái Phiên. Quân Liên Chiểu: Nếu xếp loại tốt nghiệp giỏi thì đăng ký 1 nguyện vọng tuyển thẳng vào một trong các trường THPT Nguyễn Trãi, THPT Nguyễn Thượng Hiền, THPT Liên Chiểu. Học sinh tốt nghiệp còn lại đăng ký 2 nguyện vọng vào trường THPT Nguyễn Thượng Hiền, Liên Chiểu.

Với quận Cẩm Lệ: Học sinh xếp loại tốt nghiệp THCS giỏi thì đăng ký 1 nguyện vọng tuyển thẳng vào trường THPT Hòa Vang hoặc Cẩm Lệ.

Những học sinh còn lại đăng ký 1 nguyện vọng vào trường THPT Cẩm Lệ. Quận Sơn Trà: Học sinh xếp loại giỏi đăng ký vào trường THPT Hoàng Hoa Thám, Tôn Thất Tùng hoặc Ngô Quyền. Những học sinh còn lại đăng ký vào THPT Tôn Thất Tùng hoặc Ngô Quyền. Quận Hải Châu: Học sinh xếp loại giỏi đăng ký vào 1 trong các trường THPT Phan Châu Trinh, Trần Phú, Nguyễn Hiền. Những học sinh còn lại đăng ký vào trường THPT Trần Phú hoặc Nguyễn Hiền.

Những HS thuộc diện tuyển thẳng, nếu không muốn đăng kí tuyển thẳng vào những trường theo quy định nêu trên, có thể đăng kí dự thi vào trường THPT trên địa bàn thành phố như các HS khác và được hưởng chế độ cộng điểm ưu tiên, khuyến khích theo quy định.

Chế độ ưu tiên, khuyến khích

Cộng 3 điểm cho nhóm đối tượng: con liệt sĩ; con thương binh mất sức lao động 81% trở lên; con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.

Cộng 2 điểm cho nhóm đối tượng: Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh mất sức lao động dưới 81%; con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.

Cộng 1 điểm cho nhóm đối tượng: Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; HS sinh khuyết tật, HS đang học tập và thường trú trên địa bàn các xã Hoà Liên, Hoà Ninh, Hoà Phú, Hoà Bắc.

HS đoạt giải cá nhân các cuộc thi HS giỏi lớp 9 cấp thành phố, đoạt giải cá nhân hoặc đồng đội cấp quốc gia được cộng tối đa 2 điểm. HS được cấp chứng nhận nghề phổ thông trong kì thi do sở GD-ĐT tổ chức ở cấp THCS: Loại giỏi cộng 1,5 điểm; khá cộng 1,0 điểm; trung bình cộng 0,5 điểm. Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích tối đa không quá 6 điểm.

HIỀN TRANG