Top 10 # Xem Nhiều Nhất Đáp Án Trắc Nghiệm Module 2 Giáo Dục Thể Chất Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Maubvietnam.com

Đáp Án Mô Đun 2 Môn Giáo Dục Thể Chất (Thpt)

Blogt tài liệu chia sẻ Đáp án Mô đun 2 Môn Giáo dục Thể chất (THPT). Các thầy cô cần đáp án, hay chia sẻ tài liệu vui lòng gửi về địa chỉ mail: [email protected] hoặc liên hệ Fanpage https://www.facebook.com/Blogtailieu Hoặc nhóm https://www.facebook.com/groups/2958716821120836

Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa.

3. Chọn đáp án đúng nhất Việc tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi học sinh phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết vấn đề là nguyên tắc nào của dạy học phát triển phẩm chất, năng lực?

Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.

4. Chọn đáp án đúng nhất Nội dung dạy học cần được chắt lọc là yêu cầu của nguyên tắc nào trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực?

Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.

5. Chọn đáp án đúng nhất Trong một bài dạy lịch sử, giáo viên tổ chức cho học sinh đi thăm Địa đạo Củ Chi. Việc làm này của giáo viên thể hiện rõ nhất nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực nào?

Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS.

6. Chọn đáp án đúng nhất Chọn phương án phù hợp để điền vào chỗ trống. Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực được xem xét là ………… các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực

chiều hướng lựa chọn và sử dụng

7. Chọn đáp án đúng nhất Đâu không phải là yêu cầu cụ thể đối với việc lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học theo xu hướng hiện đại?

Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học giúp HS nâng cao khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức.

8. Chọn đáp án đúng nhất Ý nào sau đây đúng?

a. Chiều hướng lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực không tách rời nhau mà bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển phẩm chất, năng lực người học.

9. Chọn đáp án đúng nhất Phương pháp thực hành, phương pháp thực nghiệm là phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu nào là chủ yếu:

Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học.

Q

1. Chọn các đáp án đúng Khi nói về định hướng chung của việc lựa chọn và vận dụng các PP, KTDH trong chương trình giáo dục phổ thông môn GDTC 2018, những phương án nào sau đây đúng?

A. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.

B. Vận dụng các PPDH một cách linh hoạt, sáng tạo.

D. Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cách đa dạng và linh hoạt.

E. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học.

B. GV cần phải có hiểu biết về chương trình môn học về bản chất, ưu điểm và hạn chế của các PP, KTDH

3. Chọn đáp án đúng nhất Một trong những lưu ý đối với GV khi lựa chọn và vận dụng các PP, KTDH trong chương trình giáo dục phổ thông môn GDTC 2018 là gì?

C. Thiết kế, tổ chức chuỗi hoạt động học cần hướng đến việc lấy HS làm trung tâm, tạo cơ hội cho HS bộc lộ các phẩm chất, năng lực.

4. Chọn đáp án đúng nhất Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong môn GDTC, GV cần tổ chức dạy học như thế nào?

A. Tăng cường tổ chức hoạt động cho HS tham gia

5. Chọn các đáp án đúng Khi lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH trong môn GDTC, GV cần lưu ý những gì?

A. Thiết kế, tổ chức chuỗi hoạt động học cần hướng đến việc lấy HS làm trung tâm

B. Cần căn cứ vào bối cảnh giáo dục thực tiễn ở nhà trường và địa phương để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH phù hợp.

Dạy học hợp tác Qua việc thực hiện các hoạt động tương tác trong nhóm có sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm, HS hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực.

Dạy học thực hành Qua các thao tác trực tiếp thực hành để hình thành kĩ năng kĩ xảo vận động và phát triển tố chất thể lực, HS hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực.

7. Chọn các đáp án đúng Khi tổ chức dạy học bằng PP thực hành, GV cần chú ý những điều gì?

A. Định mức chặt chẽ các hoạt động vận động, các thành phần động tác, trật tự lặp đi lặp lại. Định mức chính xác và điều khiển diễn biến lượng vận động và quãng nghỉ phải chặt chẽ.

B. Tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc GDTC.

C. Các phương tiện dạy học, cơ sở vật chất phải được hoạch định trước.

E. Các điều kiện về cơ sở vật chất cần phải được chú trọng để đáp ứng được yêu cầu của môn thể thao tự chọn/lựa chọn.

8. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Hãy sắp xếp thứ tự các bước sau trong quy trình tổ chức dạy học bằng PP trực quan:

Câu trả lờiCác mảnh ghép Gồm 2 vòng – Vòng 1: Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, sao cho mỗi thành viên đều nắm vững vấn đề của nhóm. – Vòng 2: Thành lập nhóm mới, sao cho mỗi nhóm đều có đủ các thành viên của nhóm ban đầu. Mỗi thành viên chia sẻ kết quả của vòng 1, sau đó cả nhóm cùng thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu.

Phòng tranh HS hoàn thành nhiệm vụ nhóm và trung bày lên phòng triển lãm tranh. HS di chuyển tham quan phòng tranh và đưa ra ý kiến góp ý, bổ sung, đặt câu hỏi,… cho các nhóm khác. Mỗi nhóm quay trở về vị trí và hoàn thiện sản phẩm của nhóm.

C. (1) tổng quát, (2) bối cảnh, (3) giáo viên

A. Quan điểm xây dựng chương trình tổng thể và chương trình môn học.

C. Đặc điểm của các phương pháp, kĩ thuật dạy học.

B. Tạo cơ hội tốt nhất cho tập thể học sinh, nhóm học sinh và từng học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi.

4. Chọn đáp án đúng nhất Một trong những tiêu điểm cần quan tâm để kế hoạch tổng quát được thực thi nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục là

A. Mức độ phù hợp của việc chọn và sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp.

5. Chọn đáp án đúng nhất Phương án nào sau đây là khởi đầu quan trọng nhất của việc xây dựng và lựa chọn chiến lược dạy học?

A. Đánh giá bối cảnh giáo dục.

6. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Hãy sắp xếp thứ tự các bước lựa chọn, sử dụng PP, KTDH sao cho phù hợp nhất.

7. Chọn đáp án đúng nhất Khi triển khai yêu cầu cần đạt “Thực hiện được dự án hoặc đề tài điều tra một số bệnh do virus gây ra và tuyên truyền phòng chống bệnh”, anh chị ưu tiên sử dụng phương pháp dạy học nào sau đây:

Chuyển giao nhiệm vụ Thực hiện nhiệm vụ Báo cáo nhiệm vụ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Nộp kế hoạch bài dạy

+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.

+ Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học.

+ Tự đánh giá và đánh giá chéo cho đồng nghiệp bằng cách nhận xét và sử dụng tiêu chí trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.

Nội dung xem trước Kế hoạc bài dạy Mô đun 2 Môn Giáo dục Thể chất (THPT)

Chủ đề: ( Nhảy xa ” Kiểu ưỡn thân”) Lớp 12

(Tiết 20: Ôn tập hoàn thiện kĩ thuật nâng cao thành tích nhảy xa “kiểu ưỡn thân” – Giới thiệu luật (Tiếp theo))

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC. Đáp án Mô đun 2 Môn Giáo dục Thể chất (THPT)

Giáo viên: Giáo án, tranh ảnh, ván giậm, còi.

Học sinh: Trang phục theo quy định, chuẩn bị CSVC,vệ sinh sân tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠYHỌC Đáp án Mô đun 2 Môn Giáo dục Thể chất (THPT)

– Nêu rõ mục tiêu về nội dung, yêu cầu bài học.

– Thực hiện được các động tác khởi động chung và chuyên môn.

– Tập trung và ổn định lớp, điểm danh và phổ biến nội dung, yêu cầu bài học.

– Khởi động chung và

khởi động chuyên môn (Nhảy xa).

– PP lời nói

– PP trực quan

– PP Thực hành

– HTTC tập luyện đồng loạt

– GV đánh giá qua các hoạt động vận động của HS.

– GV đánh giá qua biểu hiện mức độ sẵn sàng tiếp nhận các hoạt động vận động của HS

– Hs cần phải nắm chắc về lý thuyết để vận dụng trong luyện tập và thi đấu.

– Ôn tập hoàn thiện kĩ thuật, nâng cao thành tích và nắm được luật.

– PP sử

dụng lời nói.

– PP trực quan, khám phá.

GV đánh giá qua mức độ tập trung chú ý, quan sát, tích cực, chủ động của Hs.

Hoạt động 4 : Luyện tập Nhảy xa (Hoàn thiện kĩ thuật và nâng cao thành tích, nắm được luật nhảy xa kiểu ưỡn thân

(22phút)

– Hs thực hiện được các kĩ thuật, động tác bổ trợ của nhảy xa ưỡn thân.

– Hs thực hiện được các kĩ thuật, động tác.

– Hs tự chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ luyện tập được giao và hỗ trợ bạn học trong nhóm cùng tập luyện.

– Tự tập luyện để hoàn thành lượng vận động của bài tập.

– Đảm bảo an toàn trong quá trình tập luyện.

– Biết vận dụng các yếu lĩnh kĩ thuật động tác trong tập luyện, thi đấu

– Tập các kĩ thuật, động tác bổ trợ của nhảy xa ưỡn thân.

– Luyện tập nâng cao thành tích nhảy xa ưỡn thân.

– Phổ biến luật nhảy xa ưỡn thân.

– PP lời nói

– PP thực hành

– PP sửa sai

– HTTC tập luyện cá nhân, nhóm, đồng loạt

– Tiêu chí đánh giá.

Đánh giá thông qua c ác tiêu chí: + Mức độ thực hiện được các động tác bổ trợ của nhảy xa ưỡn thân.

+ Thông qua việc tập luyện, mức Hs thực hiện các kĩ thuật, động tác; khả năng chú ý, đảm bảo an toàn trong quá trình tập luyện.

Tính tự giác, tích cực của học sinh.

– Hình thức đánh giá. HS tự đánh giá (đánh giá đồng đẳng) để sửa sai cho bạn cùng tập (thông qua sự ghi nhớ thứ tự và biên độ kỹ thuật độngtác)

Đưa cơ thể từ trạng thái hoạt động TDTT về trạng thái bình thường

Thực hiện các động tác thả lỏng, hồi tĩnh

– PP thực hành

– HTTC Tập luyện đồng loạt

Mức độ tích cực tham gia hoạt động của học sinh.

– Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

– Hình thành thói quen tập luyện thể thao.

– Phát triển phẩm chất trung thực

– Hướng dẫn vận dụng

– Giao bài tập về nhà

– PP lời nói.

Đánh giá kết quả thực hiện bài tập về nhà của học sinh.

Bản tải xuống Kế hoạc bài dạy Mô đun 2 Môn Giáo dục Thể chất (THPT)

Link fshare: Tải xuống

Link google drive: Tải xuống

Link dự phòng:Blogtailieu.com .Kế hoạch bài dạy môn thể dục.docx – 25.3 KBMath4s.com Hân hạnh chia sẻ cũng như cần sự đóng góp của quý thầy cô.

Ngày viết: 24/02/2021

ID bài viết: TD15102016

Đáp Án Mô Đun 3 Môn Giáo Dục Thể Chất Thcs

đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất THCS gợi ý trả lời câu hỏi trắc nghiệm, tự luận đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất THCS là tài liệu hữu ích để các thây cô hoàn thiện bài kiểm tra cuối khóa tập huấn của mình.

đáp án Mô đun 3 môn GDTC THCS

đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất THCS

đáp án Môđule 3 môn GDTC THCS

đáp án Mô đun 3 môn Hóa học THCS gợi ý trả lời câu hỏi trắc nghiệm, tự luận đáp án đáp án Mô đun 3 môn Hóa học THCS là tài liệu hữu ích để các thây cô hoàn thiện bài kiểm tra cuối khóa tập huấn của mình.

Đáp án trắc nghiệm mô đun 3

1. Ôn tập modul 2 – đáp án Mô đun 3 môn Hóa học THCS

PPDH chú trọng các hoạt động nhận thức của học sinh.

PPDH tập trung trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng, thái độ.

PPDH rèn luyện cho học sinh khả năng ghi nhớ kiến thức.

Dạy học chú trọng thực hiện các hoạt động dạy học của giáo viên.

Dạy học tập trung vào rèn luyện phương pháp tự học của học sinh.

Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.

Phát biểu và nhận dạng vấn đề.

Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.

Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề.

Quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động.

Thu thập, xử lí thông tin và truyền đạt thông tin.

Chỉ dẫn các nguồn thông tin và cách làm sản phẩm.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013.

Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09 tháng 6 năm 2014.

Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT. Ngày 26 tháng 12 năm 2018.

Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT. Ngày 22 tháng 9 năm 2018.

2. đáp án Môđun 3 môn Giáo dục thể chất THCS

đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất THCS – Đánh giá cuối nội dung 1 1. Chọn đáp án đúng nhất Phát biểu nào sau đây không đúng về đánh giá năng lực?

Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

2. Chọn đáp án đúng nhất Nguyên tắc nào sau đây được thực hiện khi kết quả học sinh A đạt được sau nhiều lần đánh giá vẫn ổn định, thống nhất và chính xác ?

Đảm bảo độ tin cậy.

3. Chọn đáp án đúng nhất Ở cấp độ lớp học, kiểm tra đánh giá nhằm mục đích nào sau đây ?

Hỗ trợ hoạt động dạy học.

4. Chọn đáp án đúng nhất Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập lấy việc kiểm tra khả năng nào sau đây của học sinh làm trung tâm của hoạt động đánh giá?

Vận dụng sáng tạo kiến thức. 5. Chọn đáp án đúng nhất Theo thang nhận thức của Bloom, mẫu câu hỏi nào sau đây được sử dụng để đánh giá mức độ vận dụng của HS ?

Em có thể mô tả những gì xảy ra …..?

6. Chọn đáp án đúng nhất Phát biểu nào sau đây là biểu hiện của ” đánh giá là học tập”

Đánh giá được thực hiện trong suốt quá trình học tập.

7. Chọn đáp án đúng nhất Cung cấp thông tin cho các quyết định dạy học tiếp theo của GV và cung cấp thông tin cho HS nhằm cải thiện thành tích học tập là mục tiêu của quan điểm đánh giá nào sau đây?

Là đánh giá mức độ ghi nhớ kiến thức của học sinh về những nội dung được trang bị. 9. Chọn đáp án đúng nhất Một trong những yêu cầu cần phải đảm bảo khi thực hành đánh giá kết quả giáo dục trong Giáo dục thể chất, hướng nghiệp là kết hợp đánh giá thông qua các nhiệm vụ hoạt động với đánh giá

Phẩm chất là những đức tính tốt thể hiện ở …(1)…ứng xử của con người; cùng với …(2)…tạo nên nhân cách con người.

(1) thái độ, hành vi;(2) năng lực

2. đáp án Môđule 3 môn Giáo dục thể chất THCS

đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất THCS

Đánh giá cuối nội dung 2 1. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá thường xuyên ?

Rubric.

4. Chọn đáp án đúng nhất Ở trường phổ thông, công cụ đánh giá nào sau đây thường được dùng cho phương pháp quan sát?

Thang đo, bảng kiểm.

5. Chọn đáp án đúng nhất Sau khi tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập, GV thường thu thập và lưu giữ các sản phẩm học tập của học sinh làm căn cứ để đánh giá quá trình học tập của từng học sinh. Việc làm này của GV là sử dụng phương pháp đánh giá nào sau đây?

Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập. 6. Chọn đáp án đúng nhất Phát biểu nào sau đây là đúng với đặc điểm của loại hình đánh giá đánh giá tổng kết?

Tiến hành sau một giai đoạn giáo dục/học tập nhằm xác nhận kết quả ở thời điểm cuối của giai đoạn đó.

7. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây đúng về ưu điểm phương pháp kiểm tra viết trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?

Đánh giá được khả năng diễn đạt, sắp xếp trình bày và đưa ra ý tưởng mới. 8. Chọn đáp án đúng nhất Lợi thế nổi bật của phương pháp hỏi đáp trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông là

giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng cả những thông tin chính thức và không chính thức.

9. Chọn đáp án đúng nhất Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá định kì?

Đánh giá cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.

10. Chọn đáp án đúng nhất Muốn đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh, giáo viên nên sử dụng những công cụ đánh giá nào sau đây?

Sản phẩm hoạt động /Hồ sơ hoạt động

3. đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất THCS

4. đáp án Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất

Đánh giá cuối nội dung 4 1. Chọn đáp án đúng nhất Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ khác nhau của mỗi năng lực mà người học

cần hoặc đã đạt được.

2. Chọn đáp án đúng nhất Quan niệm nào sau đây là đúng khi phát biểu về đường phát triển năng lực của “Năng lực thích ứng với cuộc sống”?

Đánh giá bằng nhận xét

4. Chọn đáp án đúng nhất Để xây dựng đường phát triển năng lực trong Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, GV cần phải căn cứ vào

yêu cầu cần đạt của chương trình.

5. Chọn đáp án đúng nhất Kết quả đánh giá được cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10 là hình thức thể hiện kết quả đánh giá bằng

Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/12/2011.

9. Chọn đáp án đúng nhất GV đưa ra những nhận xét về sự tiến bộ của HS về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học/ hoạt động giáo dục sau mỗi học kì, cả năm học là

Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động.

5. Đáp án Mô đun 3 Giáo dục thể chất THCS Phần tự luận sẽ cập nhật khi thầy cô yêu cầu.

Trắc Nghiệm Giáo Dục Quốc Phòng 12 Bài 8 (Có Đáp Án)

Tuyển tập các câu hỏi trắc nghiệm Giáo dục quốc phòng 12 bài 8 có đáp án chi tiết. Bộ đề trắc nghiệm GDQP 12 bài 8 chọn lọc hay nhất.

Đề bài Trắc nghiệm Giáo dục quốc phòng 12 Bài 8

1. Phương thức phổ biến tiến hành tiến công đường không hiện nay của địch như thế nào?

a. Tiến công từ xa

b. Tiến công trực tiếp

c. Đánh gần

d. Đánh trực tiếp

2. Nội dung nào không phải là thủ đoạn trong tiến công đường không của địch ?

a. Sử dụng tổng hợp các loại phương tiện vũ khí để tiến công

b. Vũ khí đánh từ nhiều hướng vào nhiều mục tiêu cùng một lúc

c. Đánh đêm, đánh ác liệt từng đợt lớn kết hợp đánh nhỏ liên tục

d. Đánh lẻ, dài ngày, chủ yếu diễn ra trên mặt đất

3. Nội dung nào không phải là thủ đoạn trong tiến công đường không của địch?

a. Trinh sát năm chắc mục tiêu, nghi binh, tác chiến điện tử mạnh

b. Máy bay, vũ khí, phương tiện đột nhập ở độ cao thấp

c. Đánh đêm để tạo bất ngờ

d. Đánh lâu dài làm tê liệt sức chiến đấu của đối phương

4. Thủ đoạn kết hợp tiến hành tiến công đường không của địch là gì?

a. Đánh mạnh từ bên trong kết hợp với răn đe quân sự bên ngoài

b. Kết hợp vừa đánh vừa đàm; vừa đánh vừa giữ đất

c. Kết hợp tiến công hỏa lực với các hoạt động lật đổ, khủng bố và phá hoại từ bên trong nước đối phương

d. Chống phá về chính trị là chủ yếu kết hợp răn đe quân sự

5. Trong công tác phòng không nhân dân, lực lượng nào sau đây làm nòng cốt?

a. Lực lượng phòng không của các địa phương

b. Lực lượng phòng không, không quân của các tỉnh, thành phố

c. Bộ đội phòng không, không quân của quân đội

d. Lực lượng phòng không, không quân của các xã, phường

6. Công tác phòng không nhân dân trong tình hình mới có yêu cầu gì?

a. Nhà nước phát huy sức mạnh của tổng hợp của các cấp, các ngành

b. Nhà nước và nhân dân cùng làm, phát huy sức mạnh của các cấp, các ngành

c. Nhà nước làm là chính và phát huy sức mạnh của tổng hợp của toàn dân, các cấp, các ngành

d. Nhà nước và nhân dân cùng làm, phát huy sức mạnh của tổng hợp của toàn dân, các cấp, các ngành

7. Nội dung nào sau đây sai với phương châm của công tác phòng không nhân dân trong tình hình mới ?

a. Lấy đánh trả là chính, phòng tránh là quan trọng

b. Chủ động sẵn sàng xử lí mọi tình huống

c. Lấy phòng, tránh là chính

d. Toàn dân – toàn diện – tích cực chủ động

8. Tính chất của công tác phòng không nhân dân trong tình hình mới là gì?

a. Tính chất hiện đại, tính chất toàn diện trong chiến tranh

b. Tính chất nhân dân, tính hiện đại trong chiến tranh

c. Tính chất nhân dân, tính chất quần chúng trong chiến tranh

d. Tính chất toàn diện, tính nhân dân trong chiến tranh

9. Nội dung nào sau đây sai với yêu cầu chung của ngụy trang, sơ tán và phòng tránh?

a. Đảm bảo an toàn nơi sơ tán, phân tán

b. Ổn định sản xuất và đời sống nhân dân

c. Không hoang mang, rối loạn xã hội nơi sơ tán

d. Phải tạo ra mục tiêu mới nơi sơ tán

10. Nội dung nào sau đây không đúng so với 5 nội dung chính công tác phòng không nhân dân?

a. Xây dựng các tổ chức chính trị – xã hội vững mạnh

b. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động

c. Tổ chức đánh trả và phục vụ chiến đấu

d. Tổ chức khắc phục hậu quả

11. Nội dung nào sau đây sai với yêu cầu cụ thể của ngụy trang, sơ tán và phòng tránh?

a. Kết hợp kinh tế với quốc phòng trong xây dựng công trình phòng tránh

b. Nhà nước và nhân dân cùng làm, lấy lực lượng nhân dân tại chỗ là chính

c. Tận dụng lợi thế địa hình tự nhiên để tổ chức phòng tránh

d. Chủ yếu dựa vào sự đảm bảo về tài chính của nhà nước

12. Một trong những yêu cầu cụ thể của sơ tán, phân tán trong công tác phòng không nhân là:

a. Kết hợp giữa thô sơ và hiện đại trong tổ chức ngụy trang

b. Kết hợp giữa đánh trả của quân đội và của nhân dân

c. Kết hợp giữa sơ tán và tổ chức ngụy trang nơi sơ tán

d. Kết hợp giữa đánh địch trên không và đánh địch trên bộ

13. Một trong những yêu cầu của khắc phụ hậu quả trong công tác phòng không nhân là:

a. Khắc phục nhanh hậu quả và tổ chức rời khỏi nơi sơ tán

b. Chủ động đánh địch và khắc phục hậu quả nơi sơ tán

c. Tích cực chủ động, kịp thời để giảm bớt thiệt hại, ổn định đời sống

d. Khắc phục hậu quả dựa trên cơ sở nhà nước đầu tư

14. Nội dung nào sai so với yêu cầu của sơ tán, phòng tránh trong công tác phòng không nhân dân?

a. Liên tục thay đổi địa điểm sơ tán, phân tán để đảm bảo bí mật

b. Bí mật sơ tán, phân tán

c. Phòng tránh tại chỗ bằng công sự, hầm hào, ngụy trang nghi binh

d. Chuẩn bị trước kế hoạch phòng tránh, khắc phục hậu quả

15. Trong tình hình mới, nội dung nào sau đây không đúng về đặc điểm công tác phòng không nhân dân?

a. Vừa đánh địch vừa tiến hành chiến tranh bảo vệ tổ quốc

b. Phải phối hợp chặt chẽ các lực lượng vũ trang, lực lượng phòng không 3 thứ quân

c. Gắn liền với xây dựng và bảo vệ tổ quốc, chế độ XHCN

d. Vừa đối phó với địch trên không, vừa sẵn sàng đối phó với địch mặt đất

16. Trong tình hình mới, công tác phòng không nhân dân có đặc điểm gì ?

a. Vừa đối phó với địch trên bộ, vừa đối phó với địch trên không

b. Vừa đối phó với địch trên không, vừa sẵn sàng đối phó với bọn phản động nội địa gây bạo loạn lật đổ

c. Vừa đối phó với địch trên bộ, vừa đánh bọn phản động nội địa

d. Vừa đối phó với địch bên trong, vừa dẹp bạo loạn

17. Trong tình hình mới, công tác phòng không có yêu cầu gì?

a. Bí mật, bất ngờ, chuẩn bị có trọng tâm trọng điểm

b. Quân đội phải thường xuyên luyện tập các phương án chiến đấu

c. Phải chuẩn bị, luyện tập kĩ lưỡng các phương án phòng không nhân dân

d. Phát huy khả năng chiến đấu phòng không của nhân dân các địa phương

18. Công tác phòng không nhân dân do ai lãnh đạo, điều hành?

a. Đảng lãnh đạo, Nhà nước điều hành thống nhất tập trung ở từng địa phương

b. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành thống nhất tập trung của nhà nước từ trung ương đến địa phương

c. Đảng lãnh đạo, Nhà nước điều hành thống nhất tập trung của lực lượng phòng không quốc gia

d. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân đội điều hành một cách thống nhất và tập trung

19. Lựa chọn nào sai so với nội dung của công tác phòng không nhân dân?

a. Tăng cường tuyên truyền giáo dục nhận thức, kiến thức phòng không nhân dân

b. Tổ chức thông báo, báo động kịp thời

c. Tăng cường tập luyện sơ tán phòng tránh, cứu thương, phòng chữa cháy

d. Toàn dân phải liên tục luyện tập các phương án chiến đấu

20. Phương thức phổ biến tiến hành tiến công đường không hiện nay, các vũ khí, phương tiện của địch hoạt động như thế nào?

a. Bay cao với các phương tiện tàng hình, hoạt động liên tục ban ngày

b. Bay thấp với các phương tiện tàng hình, hoạt động liên tục ngày đêm

c. Bay thấp với các phương tiện hiện đại, hoạt động liên tục ban đêm

d. Hoạt động liên tục trong các khu vực quan trọng

21. Nội dung nào không phải là hạn chế khi tiến hành tiến công đường không của địch ?

a. Khó tiến công các mục tiêu vì chất lượng của vũ khí hạn chế

b. Phải nắm chắc thông tin về mục tiêu

c. Khó tiến công các mục tiêu nhỏ và mục tiêu di động, cơ động

d. Tốn kém về tài chính, số vũ khí công nghệ cao có hạn

22. Xu hướng phát triển hiện nay về lực lượng như thế nào?

a. Tổ chức chặt chẽ, cơ cấu đủ lớn, có khả năng tác chiến lớn

b. Đa năng, số lượng cao, có khả năng đánh những trận lớn

c. Tinh gọn, đa năng, cơ cấu hợp lí, cân đối, có khả năng tác chiến độc lập

d. Có khả năng đánh thắng đối phương trong cuộc chiến tranh với quy mô lớn

23. Xu hướng phát triển hiện nay nghệ thuật tác chiến?

a. Có thể tiến công từ xa, ngoài vùng trời, vùng biển của quốc gia

b. Có thể tiến công từ xa, ngoài vùng trời, vùng biển của quốc gia

c. Không phụ thuộc vào không gian, thời gian tiến hành, có thể tiến công cả ngày và đêm

d. Có thể tiến công từ xa, ngoài vùng trời, vùng biển của quốc gia

Trắc nghiệm: 1a; 2d; 3d; 4c; 5c; 6d; 7a; 8c; 9d; 10a; 11d; 12a; 13c; 14a; 15a; 16b; 17c; 18b; 19d; 20b; 21a; 22c; 23c

Đáp Án Trắc Nghiệm, Tự Luận Module 3 Công Nghệ Thcs

Đáp án tự luận module 3 công nghệ THCS, chúng tôi cám ơn độc giả đã quan tâm trang.  Đáp án trắc nghiệm, tự luận modul 3 công nghệ THCS, thpt giúp các thầy cô hoàn thiện khóa học.

Đáp án trắc nghiệm modun 3 THCS môn Công nghệ:

Gợi ý đáp án Mô đun 3 môn công nghệ THCS

Gợi ý đáp án Mô đun 3 môn công nghệ THPT

Bài tập cuối khóa module 3 THCS môn Công nghệ

Kế hoạch đánh giá modul 3 môn công nghệ THCS

Kế hoạch bài dạy modul 3 công nghệ THCS

Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?



MODULE 3 CÔNG NGHỆ

PHẦN MỞ ĐẦU

Kiểm tra đầu vào

Gồm 15 câu trắc nghiệm:

CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP …

Trình bày quan điểm của thầy / cô về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”?

–  Kiểm tra đánh giá là mộtkhâu không thể tách rời của quá trình dạy học;

–  Kiểm tra đánh giá là công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên;

–  Kiểm tra đánh giá là một bộ phận qua trọng của quản lý giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.

    Câu hỏi tương tác

    Trả lời câu hỏi

    Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:

    Cả 2 cách đánh giá đều theo định hướng phát triển phẩm chất,

    năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ

    của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt

    động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.

    Nhưng đánh giá hiện đại có phần ưu điểm hơn vì đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải vận dụng cả 3

    triết lí: Đánh giá vì học tập, Đánh giá là học tập, Đánh giá kết quả học tập

    Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?

    Năng lực học sinh được thể hiện:

    – Khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.

    – HS phải giải quyết được vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. 

    – HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội).

    Câu hỏi tương tác

    Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

    KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

    Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt

    2.Đảm bảo tính phát triển HS

    3.Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn

      Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học

      Câu hỏi tương tác

      Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?

      Với 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực tạo nên vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.

      Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

      KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

      Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt

      Đảm bảo tính phát triển HS

      Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn

      Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học

      Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?

      Với 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực tạo nên vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.

      Thầy, cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?

      Đánh giá thường xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá

      diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.

      Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?

      Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

      Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?

      Câu tự luận thể hiện ở hai dạng: Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức. Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.

      Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?

      GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học.

      Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?

      GV đặt câu hỏi và HS trả lời câuhỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học.

      Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?

      – Khi sử dụng đánh giá hồ sơ học tập, có thể kết hợp với các công cụ như bảng

      quan sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric)…

      – Hồ sơ học tập dung để kiểm tra đánh giá trong dạy học Công nghệ có thể là các

      phiếu học tập, bài tập tình huống, bài tập vẽ, xây dựng qui trình chế biến, ảnh, video lưu lại quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập ngoài lớp học… Việc GV sử dụng các công cụ khác nhau nhằm thu thập được thông tin phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS phụ thuộc vào cách thức tổ chức, chuyển giao nhiệm vụ học tập đó.

      Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?

      Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh vì: Để tạo ra một sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.

      MÔ ĐUN 3 MÔN CÔNG NGHỆ 

      PHẦN MỞ ĐẦU

      Kiểm tra đầu vào:Gồm 15 câu trắc nghiệm 

      CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP …

      III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ… 

      Bài tập cuối khóa: 30 câu trắc nghiệm

      XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ…

      Câu hỏi

      Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?

      – Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. 

      – Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. 

      – Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. 

      – Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.

      Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Công nghệ theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

      Chương trình môn Công nghệ thực hiện định hướng về đánh giá kết quả giáo

      dục trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các yêu cầu sau:

      – Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức

      độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của HS trong suốt quá trình học tập môn học, qua đó điều chỉnh hoạt động dạy và học;

      – Căn cứ đánh giá, các tiêu chí đánh giá và hình thức đánh giá bảo đảm phù

      hợp với mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực công nghệ. Coi trọng đánh giá hoạt động thực hành; vận dụng kiến thức, kĩ năng làm ra sản phẩm của HS; vận dụng kiến thức vào thực tiễn;

      – Sử dụng đa dạng các phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau bảo đảm

      – Kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; trong đó, đánh giá quá

      trình phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và tích hợp vào trong các hoạt động dạy học, đảm bảo mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ của HS; khuyến khích tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.

      Khi xây dựng đề kiểm tra môn Công nghệ tôi thực hiện theo quy trình sau:

      Bước 1: Xác định các mục tiêu đánh giá

      Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra

      Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề

      Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm

      Bước 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề

      Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “đánh giá”?

      Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kiểm tra khả năng của HS cóthể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.

      – Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng cácem tìm ra nhân tố mới…

      – Cách thức sử dụng: 

      + GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.

      + Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.

      Câu hỏi “ĐÁNH GIÁ”

      Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.

      – Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS.

      – Cách thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi đánh giá: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như thế nào?

      Triển khai dạy học tích cực đó có thành công không trong thực tiễn dạy học?

      Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp lí nhất và tại sao?

      + Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của HS có: Câu hỏi tái hiện và câu hỏi sáng tạo.

       Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Công nghệ?

      Dây đốt nóng của bàn là điện, nồi cơm điện thường được làm bằng vật liệu gì?

      Năng lượng đầu vào-đầu ra của bàn là điện là gì?

      Căn cứ vào vỏ nồi cơm điện, em hãy giải thích tại sao sử dụng nồi cơm điện tiết kiệm điện năng hơn bếp điện?

      Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?

      Cô muốn nghe ý kiến của em về câu trả lời của bạn A.

      Em hãy nhắc lại câu trả lời vừa rồi của bạn.

      Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?

      Việc xây dựng bài tập tình huống:

      Bài tập tình huống không có sẵn mà GV cần xây dựng (tình huống giả định) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau: 

      – Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương

      lai của HS

      – Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết

      – Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể

      – Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau

      – Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự

      – Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.

      Thầy, cô hãy giải thích bài tập sau: Cho hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của vật thể như hình vẽ. Vẽ hình chiếu thứ ba của vật thể (như hình)?

      Để phân biệt, trường hợp này, một trong hai hình chiếu cho trước của bài tập phải dùng hình chiếu cạnh (hình chiếu thứ ba).

      Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?

      Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, Đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS.

      Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?

      Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn.

      GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.

      Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá,

      GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Khi đánh giá, GV so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.

      GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm

      học tập của HS.

      Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử dụng hồ sơ học tập?

      Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai

      mục đích chính của hồ sơ học tập là: 

      – Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.

      Qua mục đích của hồ sơ học tập có thể nhận thấy: hồ sơ học tập mang tính cá

      nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau (không so sánh sản phẩm của HS này với HS khác). Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá trình mà các em đã thực hiện, qua đó

      HS phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập.

      Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?

      Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học: 

      Xếp loại theo tính chất của sản phẩm theo các dạng thể hiện khác nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, ghi âm được xếp riêng rẽ. 

      Hồ sơ học tập đòi hỏi không gian. Chúng phải được lưu trữ an toàn nhưng phải dễ lấy ra để sử dụng. Việc kiểm tra, quản lí, duy trì và đánh giá hồ sơ học tập của HS là tốn thời gian nhưng rất quan trọng đối với hình thức đánh giá này.

      Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về bảng kiểm?

      Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm…mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.

      Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.

      Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT 2006 với chương trình GDPT 2018 có gì khác?

      Trong chương trình GDPT 2018:

      – Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không. 

      – GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

      Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào 

      HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.

      GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.

      Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?

      Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm,

      hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó. 

      Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang

      dạng đồ thị và thang dạng mô tả.

      Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?

      Theo tôi, thang đánh giá nên chia 5 thang điểm tương ứng. Vì mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm của HS. Từ đó sẽ có sự phân hóa học sinh rõ hơn.

      Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

      Đối với đánh giá định tính: GV dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5 ), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, GV dành thời gian trao đổi với HS hoặc nhóm HS một cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhận ra rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV yêu cầu HS đề xuất cách sửa chữa nhược điểm để cải thiện sản phẩm/quá trình cho tốt hơn.

      Với cách này, GV không chỉ sử dụng rubric để đánh giá HS mà còn hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Qua đó, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa GV và HS cần rất nhiều thời gian của lớp nhưng chúng thực sự đóng vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và tăng cường khả năng tự đánh giá của HS.

      Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?

      Một rubric tốt cần đảm bảo các yêu cầu sau: 

      –Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá.

      – Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng biệt, đặc trưng cho một dấu hiệu nào đó của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá

      – Tiêu chí đưa ra phải quan sát và đánh giá được.

      Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?

      Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá là: Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định

      ==================

      Phẩm chất·

      – Chăm chỉ (ham học): Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

      – Trách nhiệm: HS có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội về vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

        Năng lực chung

        – Năng lực tự chủ và tự học

        – Năng lực giao tiếp và hợp tác

        – Năng lực giải quyết các vấn đề sáng tạo.

          Năng lực công nghệ

          – Giao tiếp công nghệ: 

          + Kể được tên một số vật liệu chủ yếu dùng để xây dựng nhà ở.

          + Mô tả được các bước chính để xây dựng một ngôi nhà ở.

          -Sử dụng công nghệ: Thực hiện được một số biện pháp sử dụng năng lượng trong gia đình tiết kiệm, hiệu quả.

          Mô tả được….

          Nêu được…

          Trình bày được….

          Kể được…..

          Một số câu hỏi xác định thông tin bằng chứng năng lực:

          – Tại sao số răng của đĩa lại nhiều hơn số răng của líp?

          – Để hai bánh răng ăn khớp được với nhau, hoặc đĩa ăn khớp được với xích cần đảm bảo những yếu tố gì?

          – Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?

          – Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?

          Thầy, cô hãy mô tả mẫu phiếu học tập?

          PHIẾU HỌC TẬP

          Nhiệm vụ các nhóm: 

          Quan sát mô hình bộ truyền động đai hình 29.2 Sgk/99. Hoàn thành những nội dung sau:

          1. Nêu cấu tạo, nguyên lí của bộ truyền động đai?

          2. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?

          3. Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?

          4. Em hãy cho biết ứng dụng của bộ truyền động đai?

          Thầy, cô hãy mô tả bảng ma trận mục tiêu?

          PHÂN TÍCH VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ…

          Câu hỏi

          Với đặc thù môn học, giáo dục Công nghệ có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất nào?

          Với đặc thù môn học, giáo dục Công nghệ có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất: chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

          Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Công nghệ như thế nào?

          Giáo dục Công nghệ có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển ở HS năng

          lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông (THPT) và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp là điều kiện để hình thành, phát triển năng

          lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

          học tập cụ thể. Tùy theo đặc điểm, tính chất của nội dung mà mỗi bài học sẽ góp phần

          phát triển năng lực, thành tố của năng lực, hay một số yêu cầu cần đạt cụ thể. GV cần

          nghiên cứu kĩ về năng lực chung để hiểu bản chất, cấu trúc, yêu cầu cần đạt cho từng

          cấp học. Từ đó mới có cơ sở đề xuất mục tiêu phát triển năng lực cho mỗi bài dạy.

          Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua đâu?

          Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học môn Công nghệ theo định hướng sau: Công nghệ hướng tới tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới, giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn nhằm làm cho cuộc sống của con người ngày một tốt đẹp hơn. Giáo dục Công nghệ có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp THPT và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm, từ đơn giản đến phức tạp,… là điều kiện để hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

          Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào?

          Xử lí dưới dạng định tính

          Các thông tin định tính thu thập hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm: 

          Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, thể hiện các chỉ báo đánh giá của GV, của phụ huynh, của bạn bè, HS tự đánh giá… được tập hợp lại. 

          GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối

          chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá, từ đó đưa ra các quyết định đánh giá như công nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học.

          Để việc xử lí kết quả đánh giá dưới dạng định tính được chính xác và khách

          quan, GV cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí lại gồm có các chỉ báo mô tả các biểu hiện hành vi đặc trưng để có bằng chứng rõ ràng cho việc đánh giá. 

          Xử lí dưới dạng định lượng

          Các bài kiểm tra thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, 

          sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tế, các cơ quan chỉ đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn chi tiết cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa đánh giá, GV cần tuân thủ các qui định này.

          Các kết quả đánh giá dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các

          phép toán thống kê mô tả (tính các tham số định tâm như giá trị trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…). Điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh từng cá nhân giữa các phép đo.

          Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?

          *Các hình thức thể hiện kết quả đánh giá

          –      Thể hiện bằng điểm số

          –      Thể hiện bằng nhận xét

          –      Thể hiện kết hợp giữa nhận xét và điểm số

          –      Thể hiện qua việc miêu tả mức năng lực HS đạt được

          * Các phương thức công bố và phản hồi kết quả đánh giá

          – Thông tin qua văn bản

          -Thông tin qua điện thoại

          – Thông qua họp PHHS

          -Thông qua sổ liên lạc điện tử.

          ===============================

          Thầy, cô chia sẻ hiểu biết của mình về đường phát triển năng lực học sinh?

          Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà HS cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà GV cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực HS. Đường phát triển năng lực được xem xét dưới hai góc độ:

          – Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường phát triển năng lực như một qui chuẩn để đánh giá sự phát triển năng lực HS. Với đường phát triển năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc thù) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự mô tả là mũi tên hai chiều với hàm ý, tùy vào đối tượng nhận thức mà sự phát triển năng lực có thể bổ sung ở cả hai phía. Ví dụ mô tả đường phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

          – Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS.

          Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó.

          ============

          Trong đánh giá phát triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).

          – Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS

          Có nhiều dạng bằng chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực của HS như

          – Phân tích, giải thích bằng chứng

          Sử dụng bằng chứng thu thập, có thể tiến hành giải thích sự tiến bộ của HS như sau:

          – Đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm

          được) trong thời điểm hiện tại;

          – Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những

          gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;

          – Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp…để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế

          tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;

          – Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ

          thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát các ảnh hưởng của nó.

          Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực đánh giá công nghệ?

          Nhận biết và đánh giá được một số xu hướng phát triển công nghệ.

          Đề xuất được tiêu chí chính cho việc lựa chọn, sử dụng một sản phẩm công nghệ.

          Thầy, cô hãy đưa 3 biểu hiện ở mức 1 của năng lực thiết kế công nghệ?

          Nhận thức được: muốn tạo ra sản phẩm công nghệ cần phải thiết kế; thiết kế là quá trình sáng tạo.

          Kể tên được các công việc chính khi thiết kế.

          Nêu được ý tưởng và làm được một số đồ vật đơn giản từ những vật liệu thông dụng theo gợi ý hướng dẫn.

          Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu hiện ở mức 2 của năng lực giao tiếp công nghệ?

          Biểu diễn được vật thể hay ý tưởng thiết kế bằng các hình biểu diễn cơ bản.

          Đọc được các bản vẽ, kí hiệu, quy trình công nghệ thuộc một số lĩnh vực sản xuất chủ yếu.

          Đọc được tài liệu hướng dẫn sử dụng các thiết bị, sản phẩm công nghệ thuộc một số lĩnh vực sản xuất chủ yếu.

          Thầy, cô hãy trình bày những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học 

          Kết quả của dạy học, giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho biết HS đạt mức nào (đã/chưa biết, hiểu, làm được gì). Từ kết quả này, cần xác

          định mục tiêu tiếp theo (cần biết, hiểu, làm được gì) và cần xác định “bằng cách nào” HS đi được đến mục tiêu đó. Sự điều chỉnh, đổi mới PPDH giúp HS cách thức “tốt nhất có thể được” đi trên con đường này để đạt được mục tiêu dạy học. Đây là cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới PPDH dựa trên kết quả đánh giá, mô tả theo sơ đồ sau:

          Việc điều chỉnh, đổi mới PPDH ở đây được hiểu là vận dụng/điều chỉnh/cải

          thiện những phương pháp, kĩ thuật và hình tổ chức dạy học phù hợp, và đôi khi có thể đề xuất được biện pháp mới (kĩ thuật/PPDH hoặc hình thức tổ chức các hoạt động học) để HS chuyển được từ vị trí hiện tại đến vị trí tiếp theo. Được mô tả theo sơ dồ sau:

          Các sản phẩm cần nộp (upload file LMS) như sau:

          Theo các yêu cầu sau:

          Xác định các yêu cầu cần đạt cần đánh giá tương ứng với mỗi năng lực. 

          Xác định phương pháp đánh giá phù hợp.

          Xác định công cụ đánh giá hợp lí.

          Xác định thời điểm đánh giá phù hợp.

            Bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch trên

            Các yêu cầu bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch:

            Đa dạng công cụ