Top 10 # Xem Nhiều Nhất Đáp Án Đề Thi Thpt Quốc Gia 2014 Môn Văn Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Maubvietnam.com

Đáp Án Đề Thi Môn Văn Thpt Quốc Gia Năm 2022

1. Đề thi môn Văn THPT Quốc Gia năm 2019

Câu 2:

Nội dung của hai dòng thơ:

– Câu thơ nói lên những khó khăn, cực nhọc, vất vả của biết bao kiếp người.

– Ca ngợi những phẩm chất cần cù, chịu khó, hy sinh của con người.

– Thể hiện tấm lòng thương cảm, xót xa, yêu mến, trân trọng của tác giả đối với những con người gắn bó cuộc đời với biển cả.

Câu 3:

Hiệu quả của phép điệp:

– Phép điệp giúp nhấn mạnh, tô đậm vẻ đẹp của biển cả: hào hiệp, kiên nhẫn, nghiêm trang…

– Từ đó, tác giả thể hiện tình yêu của mình với biển cả; khẳng định, ca ngợi phẩm chất của con người lao động;

– Tạo nhịp điệu cho câu thơ: nhanh, gấp gáp như lời kể về câu chuyện của biển cả muôn đời.

Câu 4:

Học sinh đưa ra những suy nghĩ của bản thân về hành trình theo đuổi khát vọng của con người.

Gợi ý:

– Khát vọng là những ước mơ, mong muốn của con người trong cuộc sống.

– Hành trình theo đuổi khát vọng không bao giờ là đơn giản, thuận lợi, có những hi sinh, những mất mát.

– Nhưng trên tất cả là sự hiên ngang, ý chí nghị lực phi thường luôn sẵn sàng tiến về phía trước.

– Khi đủ đam mê để theo đuổi tận cùng khát vọng, bạn sẽ gặt hái những thành công, những kinh nghiệm hay bài học quý giá.

II. LÀM VĂN Câu 1:

1. Giới thiệu vấn đề: Sức mạnh của ý chí

2. Giải thích

– Ý chí: là ý thức, tinh thần tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ đạt cho bằng được mục đích.

– Ý chí chính là con đường về đích sớm nhất, khiến con người đạt được ước mơ và hoàn thành được mục tiêu.

3. Bàn luận

* Vai trò của sức mạnh ý chí:

– Ý chí giúp con người có đủ niềm tin, nghị lực vượt qua mọi khó khăn, thử thách để đạt được những thành công.

– Đối với học sinh, ý chí là điều vô cùng quan trọng giúp các em có đủ tự tin và thành công trong học tập. Gặp những bài toán khó, những bài văn với ý nghĩa sâu xa, thay vì việc “bó tay” hoặc bỏ cuộc, ý chí sẽ giúp các em có thêm niềm tin để tiếp tục tìm hiểu, khám phá và đi đến những kết quả cuối cùng.

* Biểu hiện:

– Từ xưa tới nay, dân tộc ta với truyền thống đánh giặc giữ nước kiên cường, dân tộc ta được xem là dân tộc có ý chí. Từ Bà Trưng Bà Triệu – những nữ vương đánh giặc đến người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ, đến những nghĩa sĩ Cần Giuộc,… họ đều tay không bắt giặc mà vẫn làm nên những kì tích. Ngày nay, thời bình, thế hệ con cháu lại càng cần có ý chí hơn nữa để đưa đất nước phát triển vững mạnh….

– Con người trên hành trình cuộc đời cũng vậy, như bơi giữa biển lớn, nếu không có ý chí khát vọng, làm sao có thể cập bến hạnh phúc. Khổ thơ của Vũ Quần Phương bên cạnh việc ngợi ca khát vọng còn đề cao sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.

* Bàn luận mở rộng vấn đề

– Ý chí không tự sinh ra, cũng không phải là thiên hướng bẩm sinh nên đừng tự nhủ là bản thân không có ý chí, đó chỉ là sự bao biện.

– Hãy rèn luyện cho bản thân có ý chí thép từ những hành động nhỏ nhất.

– Thật đáng buồn cho những kẻ không có ý chí, thấy khó khăn là nản lòng, thấy thử thách là chùn bước. Những kẻ đó sẽ chỉ trông vào sự thương hại và giúp đỡ của người khác mà thôi.

* Liên hệ bản thân và rút ra bài học: Ý chí có vai trò quan trọng trong công việc, học tập, Mỗi người cần phải rèn luyện ý chí cho bản thân để khiến cuộc sống trở nên tốt đẹp và có ý nghĩa hơn.

Câu 2:

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm

– Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn vừa cầm bút vừa cầm súng, có phong cách độc đáo và đặc biệt sở trường về thể văn bút kí, tùy bút.

Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí,…

– Ai đã đặt tên cho dòng sông? được viết ở Huế ngày 4-1-1981, in trong tập sách cùng tên.

Tác phẩm để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc bởi chất trữ tình rất đậm, lối hành văn phóng túng và “cái tôi” của tác giả – một cái tôi tài hoa, uyên bác, giàu tình cảm và trí tưởng tượng lãng mạn, say mê cái đẹp của cảnh và người xứ Huế.

* Phân tích đoạn trích

1. Vẻ đẹp sông Hương qua đoạn trích được cảm nhận từ góc nhìn địa lí – cảnh sắc thiên nhiên đa dạng và quyến rũ: a) Sông Hương trong không gian núi rừng Trường Sơn

Khái quát: Nói tới sông Hương người ta thường có ấn tượng về sự bằng phẳng, êm đềm trong khung cảnh yên ả thanh bình của Huế.

Riêng Hoàng Phủ Ngọc Tường thì có cái nhìn khác, nhà văn không chỉ ngắm nhìn “khuôn mặt kinh thành” với vẻ đẹp sang trọng, cổ kính của sông Hương mà còn ngược dòng không gian, tìm về những cảnh rừng đại ngàn, khám phá vẻ đẹp bí ẩn, sức mạnh tiềm tàng được đóng kín trong tâm hồn sâu thẩm.

Không chỉ phát hiện “sông Hương dòng sông thuộc về một thành phố duy nhất” Hoàng Phủ Ngọc Tường còn đi sâu khám phá sông Hương ở cội nguồn.

Nhà văn đặt sông Hương trong mối quan hệ với dãy Trường Sơn:

– Là bản trường ca của rừng già:

+ Ở nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại ngàn Trường Sơn hùng vĩ, con sông toát lên vẻ đẹp vừa hùng vừa trữ tình, mang một sức sống mãnh liệt. Qua đó nhà văn thể hiện cảm hứng cùng cái nhìn sâu sắc về cội nguồn.

+ Hình ảnh so sánh ấy được đặt trong một câu văn dài, được chia làm nhiều vế, có sử dụng thủ pháp điệp cấu trúc (rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn / mãnh liệt qua những ghềnh thác / cuộn xoáy như những cơn lốc…) vừa để gợi dậy cái dư vang của trường ca, vừa tạo nên âm hưởng hùng tráng, mạnh mẽ của con sông giữa rừng già.

– Như cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại:

Biện pháp nhân hóa đã gợi ra vẻ đẹp hoang dại nhưng cũng rất tình tứ của dòng sông. Tính cách mạnh mẽ, phóng túng của những cô gái Di-gan ưa thích cuộc sống tự do, nay đây mai đó, xinh đẹp và bí ẩn, yêu thích nhảy múa, ca hát được gắn cho dòng sống hoang dã, khiến sông Hương khúc thượng nguồn càng trở nên quyến rũ say đắm.

– Chính rừng già đã hun đúc cho sông Hương bản lĩnh gan dạ, tâm hồn tự do và trong sáng ấy. Rừng già là hình ảnh của những cánh rừng đại ngàn hoang sơ, bí ẩn, mênh mông. Hình ảnh đem đến sắc thái hoang dại cho dòng sông nơi thượng nguồn. Dòng sông khi trôi chảy trong lòng dãy Trường Sơn đã nhận vào nó tất cả những sắc thái phong phú đa dạng.

– Nhưng cũng chính rừng già đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của sông Hương – một sức mạnh hoang sơ, man dại, vừa sáng ngời rực rỡ, vừa khơi gợi quyến rũ, bí ẩn của người con gái trẻ còn năng động, hoạt bát.

Nhà văn sử dụng những hình ảnh phong phú, ấn tượng làm hiện lên dòng sông Hương ở giữa lòng Trường Sơn với vẻ đẹp đầy nữa tính, đáng yêu, vừa hoang dại vừa tự do và tràn trề sức sống.

b) Sông Hương trên thủy trình trở về với vùng châu thổ êm đềm

+ Khi ra đi khỏi rừng già, sông Hương cũng nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ của một vùng xử sở. Khi về với Huế – sự dịu dàng như cái bến bình yên sau những gian truân, vất vả của vùng thượng nguồn.

Đến đây, sông Hương như người mẹ hiền từ, nhân hậu của những con người và vùng đất nơi đây. Nó mang vẻ đẹp bình lặng nhưng không nhạt nhẽo hời hợt; thâm trầm và sâu sắc.

+ Với biện pháp nhân hóa này, người con xứ Huế đã xem sông Hương như một đấng sáng tạo góp phần tạo nên, gìn giữ và bảo tồn văn hóa của một vùng thiên nhiên, xứ sở. Đây là một phát hiện độc đáo về sông Hương chỉ có thể có ở một người gắn bó và am tường về mảnh đất cố đô.

+ Bằng tình yêu và niềm tự hào với dòng sông quê hương, với trí tưởng tượng phong phú và khả năng khám phá tài tình, độc đáo, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã miêu tả dòng sông Hương trong vẻ đẹp nguyên sơ và đầy cá tính.

Với một lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng và giàu hình ảnh, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã diễn tả một cách sinh động và hấp dẫn từng bước đi của sông Hương. Mỗi đường đi nước bước của nó gắn với những địa danh khác nhau của xứ Huế đã được nhà văn giành cho một cách diễn đạt riêng.

Hoàng Phủ Ngọc Tường không chỉ tái hiện lại một cách chân thực dòng chảy tự nhiên trên bản đồ địa lí của dòng sông Hương mà quan trọng hơn là đã biến thủy trình ấy thành một hành trình của người con gái đẹp. Nhờ đó mà cùng với hành trình về xuôi của sông Hương, người đọc được đi từ hết phát hiện này sang ngạc nhiên khác.

c) Nhận xét của tác giả

– Nhà văn nhận xét dòng chảy của sông Hương ở thượng nguồn là “cuộc hành trình gian truân” không kém phần kì lạ và bí mật, vì nó đã đọng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khó trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng”.

Hành trình khám phá sông Hương là hành trình kì bí, thú vị. Hoàng Phủ Ngọc Tường cũng thật tài hoa khi ông đã sáng tạo nên những liên tưởng, những so ánh, ẩn dụ và nhân hóa miêu tả vẻ đẹp mang tính lưỡng thể đầy tính nhân văn của dòng sông Hương giữa đại ngàn Trường Sơn.

Tác giả đã nhắc khẽ mọi người “nếu chỉ mãi mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành cùa nó… sẽ không hiểu một cách đầy đủ bản chất của sông Hương với cuộc hành trình gian truân mà nó đã vượt qua…”. Suy tưởng ấy đã làm cho liên tưởng mà tác giả nêu lên thêm phần rung động thấm thía.

2. Nhận xét cách nhìn mang tính phát hiện của nhà văn về dòng sông

+ Nhà văn phát hiện dòng sông giống như một người con gái mang trong mình nhiều phẩm chất và vẻ đẹp tâm hồn: vừa mạnh mẽ sôi nổi, vừa đằm thắm, dịu dàng. Nhà văn phát hiện dòng sông giống như một cô gái Di-gan, một bà mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.

+ Hoàng Phủ Ngọc Tường: khám phá ra “phần đời” mà dòng sông không muốn bộc lộ: vẻ đẹp ở thượng nguồn với cảnh sắc thiên nhiên phong phú và đa dạng.

+ Dòng sông được miêu tả với nhiều góc nhìn từ góc nhìn địa lí đến góc nhìn văn hóa. Gắn thủy trình của dòng sông với lịch sử hình thành của nền văn hóa xứ sở. Phải là một con người có vốn tri thức sâu rộng về địa lý, lịch sử, văn hóa, đặc biệt là phải có một tình yêu thiết tha, mãnh liệt với dòng sông Hương, với thành phố Huế, với quê hương xứ sở, nhà văn mới có được góc nhìn mới mẻ, độc đáo đến vậy.

3. Cấu trúc đề thi Văn THPT Quốc Gia 2019

so với đề thi THPT Quốc gia năm 2018 thì đề thi tham khảo môn Ngữ văn không có sự thay đổi nào về câu trúc đề thi cũng như thời gian làm bài và hình thức thi. Cấu trúc này vẫn được duy trì giống với kỳ thi THPT Quốc gia từ năm 2017 cho đến nay. Cụ thể cấu trúc đề thi môn Văn năm 2019 với thời gian làm bài là 120 phút như sau:

Phần làm văn (7 điểm): Phần này sẽ bao gồm

Viết một đoạn văn nghị luận xã hội (2 điểm)

Viết bài văn nghị luận văn học (5 điểm)

So với đề thi năm 2018 thì đề thi THPT Quốc gia năm 2019 vẫn giữ nguyên cấu trúc đề thi và chỉ thay đổi trong nội dung của từng câu hỏi. Các câu hỏi sẽ dựa trên tổng quan về phạm vị kiến thức đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo chính thức.

Như vậy, sáng nay các sĩ tử và gia đình sẽ biết được đáp án và đề thi Văn THPT Quốc Gia 2019. Chúc các sĩ tử hoàn thành bài thi thật tốt và đạt được kết quả như mong đợi

Đáp Án Đề Thi Thpt Quốc Gia 2022 Môn Văn Chính Thức

1. Đề thi THPT Quốc gia 2020 môn Văn chính thức

PHẦN I: ĐỌC HIỂU

Câu 1: Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

Câu 2:

*Phương pháp: Đọc, tìm ý.

*Cách giải:

Các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc Cực sinh trưởng rất đáng kinh ngạc:

– Chúng vẫn đua nhau nảy mầm, nở thật nhiều hoa, kết hạt, chen chúc vươn mình trong khoảng không với mảnh đời ngắn ngủi.

– Chúng chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với mùa đông dài khắc nghiệt sắp tới và phó thác sinh mạng mình cho tự nhiên.

– Chúng thực sự sống hết mình cho hiện tại, không ảo tưởng, không phân tâm.

Câu 3:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.

*Cách giải:

* Điểm tương đồng về sự sống của các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực và ở vùng sa mạc Sahara trong đoạn trích.

– Các loài thực vật ở 2 vùng đều nảy mầm và nở hoa trong điều kiện khắc nghiệt nhất.

– Đều cho thấy sức sống phi thường của các 2 thảm thực vật.

– Các loài thực vật đều sống hết mình, sống trọn vẹn từng phút giây.

Câu 4:

*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.

*Cách giải:

Học sinh đưa ra ý kiến riêng của mình, có thể đồng tình hoặc không đồng tình. Học sinh lí giải phù hợp với ý kiến cá nhân, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Gợi ý:

– Đồng tình với ý kiến của tác giả.

– Vì:

+ Sống hết mình chứng tỏ con người đã không bỏ cuộc trước những khó khăn thất bại.

+ Sống hết mình, dù nhỏ bé chứng tỏ nếu con người có thất bại thì cũng đã rút ra cho mình được bài học. Mà thất bại nhỏ sẽ tạo nên thành công lớn.

+ Cả câu: Sống hết mình giúp con người vươn tới tương lai bởi mỗi bài học rút ra được từ sự nỗ lực sẽ giống như viên gạch xây đắp nền móng vững chắc để con người phát triển và hoàn thiện bản thân.

PHẦN II: LÀM VĂN Câu 1:

*Phương pháp: Phân tích, lí giải, tổng hợp.

*Cách giải:

Yêu cầu chung

– Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ.

– Đoạn văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

– Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Yêu cầu cụ thể

1. Giới thiệu vấn đề: sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày

2. Giải thích vấn đề: trân trọng cuộc sống mỗi ngày là thái độ sống tích cực, biết yêu mến, nâng niu cuộc sống.

3. Phân tích, bàn luận vấn đề

– Vì sao lại cần phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày?

+ Cuộc đời con người là hữu hạn, ngắn ngủi cho nên phải biết trân trọng cuộc sống mà mình đang có.

+ Cuộc sống cũng chứa đựng những biến cố bất ngờ, bất khả kháng xảy đến. Trước những biến cố đó, con người càng cần phải trân trọng điều nhỏ bé, bình dị, đời thường hàng ngày.

+ Biết nâng niu trân trọng cuộc sống thì con người mới biết sống tốt hơn, sống tử tế, sống Người hơn. Đây chính là ý nghĩa nhân văn cao cả.

– Từ đó: cần có thái độ sống đúng đắn: trân trọng cuộc sống mỗi ngày

+ Trân trọng từng khoảnh khắc trôi qua của cuộc sống, dẫu ngắn ngủi nhưng đó là khoảnh khắc tạo nên ý nghĩa cho cuộc đời chúng ta.

+ Sống hết mình, không lãng phí từng khoảnh khắc cuộc đời, tạo nên những khoảnh khắc đẹp để mỗi khoảnh khắc là mãi mãi…

+ Phê phán những người để cuộc sống mỗi ngày trôi qua vô nghĩa khi sống hời hợt, chạy theo ảo vọng (đưa ra những dẫn chứng cụ thể, thuyết phục)

+ Đặc biệt: đặt trong bối cảnh hiện nay, khi đại dịch Covid diễn biến khó lường, con người đang phải đối mặt với những khó khăn về kinh tế, thiếu thốn về mọi mặt… thì càng phải biết trân trọng nâng niu cuộc sống bình yên đang có và nỗ lực xây dựng cuộc đời tốt đẹp hơn.

4. Liên hệ bản thân

– Là một người học sinh/ một công dân trẻ: Chúng ta cần: tạo cho mình thái độ sống tích cực, hành động tích cực và lan tỏa những hành động đó đến với mọi người xung quanh.

5. Tổng kết: Khẳng định lại tầm quan trọng, sự cần thiết của việc trân trọng cuộc sống mỗi ngày như lời cố Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn:

Mỗi ngày tôi chọn một niềm vui

Chọn những bông hoa và những nụ cười

Tôi nhặt gió trời mời em giữ lấy

Để mắt em cười tựa lá bay…

Câu 2:

*Phương pháp:

– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn.

*Cách giải:

Giới thiệu chung

– Nguyễn Khoa Điềm một trong những gương mặt nổi bật trong văn học kháng chiến chống Mĩ.

– Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, xúc cảm lắng đọng, dồn nén thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.

– Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971. Đây là bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng bị tạm chiếm ở miền Nam trước năm 1975. Nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mỹ, đứng về nhân dân, đất nước; ý thức được xứ mệnh của thế hệ mình, họ đứng dậy xuống đường đấu tranh hoà nhập với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc.

– Đoạn trích Đất Nước thuộc phần đầu chương V của trường ca là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.

– Trong tác phẩm này nổi bật là tư tưởng Đất nước nhân dân và nó đã được tác giả thể hiện rõ nét trong đoạn trích trên.

Phân tích

1. Giải thích

Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”: khác với quan điểm thời phong kiến cho rằng đất nước thuộc về vua chúa, trích đoạn đã làm nổi bật tư tưởng đất nước là của nhân dân – của tất cả mọi người không phân biệt giai cấp tầng lớp. Đất nước là do nhân dân tạo dựng, bảo vệ và làm chủ.

2. Chứng minh

– Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được tác giả chứng minh trên phương diện lịch sử

– Nhìn sâu vào chiều dài lịch sử “Hãy nhìn rất xa- Vào bốn nghìn năm Đất Nước”, nhà thơ càng thấm thía công lao xây dựng, vun đắp, bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là của lớp người trẻ tuổi. Đó là những con người bình dị, năm tháng nào cũng có, cũng giống như anh và em của hôm nay.

– Trong thời bình, họ hiền lành và chăm chỉ trong công việc lao động để xây dựng đất nước, đưa đất nước đi lên. Nhìn về quá khứ của dân tộc để thấy được năm tháng nào cũng người người lớp lớp không phân già trẻ, gái trai cũng luôn vừa cần cù làm lụng để kiếm miếng ăn vừa đánh giặc cứu nước, bất chấp hy sinh, gian khổ:

Năm tháng nào cũng người người, lớp lơp

Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta

Cần cù làm lụng

– Còn trong thời loạn, “khi có giặc” ngoại xâm:

Khi có giặc người con trai ra trận

Người con gái trở về nuôi cái cùng con

Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh

– Và trong cái chiều dài của lịch sử dân tộc ấy, có biết bao lớp người con gái, con trai giống như lớp tuổi chúng ta bây giờ, họ đã sống và chết một cách giản dị và bình tâm không ai nhớ mặt đặt tên, nhưng mà nhà thơ đã khẳng định vai trò của họ đối với đất nước thật vô cùng to lớn. Họ chính là những con người bình thường, giản dị, nhưng có một tình cảm sâu đậm đối với đất nước. Khi đất nước lâm nguy, bị kẻ thù xâm chiếm, họ tạm gác lại những tình cảm riêng tư, lên đường đi chiến đấu, đem máu xương của mình hiến dâng cho Tổ quốc. Chính họ là những con người “làm ra Đất Nước”.

Nhiều người đã trở thành anh hùng

Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ

Nhưng em biết không

Có biết bao người con gái con trai

Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi

Họ đã sống và chết

Giản dị và bình tâm

Không ai nhớ mặt đặt tên

Nhưng họ đã làm ra Ðất Nước

– Không chỉ lao động xây dựng đất nước, đánh giặc ngoại xâm bảo vệ đất nước, mà những thế hệ người Việt trong suốt bốn nghìn năm còn gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ mai sau mọi giá trị văn hoá vật chất và tinh thần:

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng

Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cái

Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói

Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân

Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái

Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm

Có nội thù thì vùng lên đánh bại

– Về nội dung tư tưởng: Đây không phải tư tưởng mới, tư tưởng này đã xuất hiện trong thơ xưa đến nay như xuất hiện trong thơ Nguyễn Trãi: Nhân dân bốn cõi một nhà; Trong thơ hiện đại của Nguyễn Đình Thi: Ôm đất nước những người áo vải/ Đã đứng lên thành những anh hùng;…

– Về nghệ thuật

+ Đoạn thơ giàu tính chính luận. Đưa ra các dẫn chứng để chứng minh đất nước của nhân dân.

+ Nội dung chính luận lại được thể hiện một cách trữ tình, trong những hình tượng nghệ thuật, sử dụng sáng tạo chất liệu dân gian, đi vào lòng người mà không hề khô khan.

+ Thể hiện giọng điệu tâm tình tha thiết lắng sâu, như câu chuyện của đôi lứa yêu nhau. Mang lại những rung cảm thẩm mỹ đẹp đẽ trong lòng người đọc.

Tổng kết vấn đề

So với đề thi năm 2019 thì đề thi THPT Quốc gia năm 2020 vẫn giữ nguyên cấu trúc đề thi và chỉ thay đổi trong nội dung của từng câu hỏi. Các câu hỏi sẽ dựa trên tổng quan về phạm vị kiến thức đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo chính thức.

Đáp Án Và Đề Thi Minh Họa Môn Văn 2022 Thpt Quốc Gia

Đáp án và đề thi minh họa môn văn 2020 THPT Quốc Gia k kì thi THPT Quốc Gia đang đến gần, những đề minh họa đã có đáp án là vô cùng hữu ích đối với các bạn học sinh lớp 12. Chúng tôi đã cập nhật và giải đáp ở phần dưới này. Xin mời các bạn cùng đọc.

Trước khi bạn bắt tay vào làm đề minh họa 2020 Văn,chúng tôi xin có một vài lưu ý cho bạn. Để làm tốt đề thi 2020 sắp tới thì bạn cần dành một khoảng thời gian luyện đề để quen với các cấu trúc đề thi. Đồng thời giúp cho các bạn có thêm kinh nghiệm làm bài, trước khi bước vào một kì thi THPT Quốc Qia cực kỳ quan trọng sắp tới.

Các bạn hãy đọc đề minh họa 2020 văn thật cẩn thận, giống như đang thi thật. Điều này giúp các bạn làm đúng những trọng tâm của đề, tránh bị lạc đề. Nếu các bạn không đọc kỹ, không phân tích được trọng tâm của từng câu hỏi, thì khi làm bài các bạn sẽ dễ viết lan man, dài dòng, đôi khi bị thừa ý. Điều này rất bất lợi. Nó làm giảm chất lượng cũng như thời gian làm bài của bạn. Vì vậy, hãy đọc kỹ đề minh họa 2020 văn trước khi làm.

Điều lưu ý tiếp theo đó là Các bạn càn nắm chắc các kiến thức trong sách giáo khoa. Phần lớn các câu hỏi trong đề thi đều nằm trong lượng kiến thức các bạn đã được dạy và học trong sách. Điều này giúp các bạn tránh bị mất điểm ttrong những câu hỏi cơ bản. Kiến thức cơ bản luôn chiếm phần lớn trong đề thi THPT các năm. Đã có khá nhiều thí sinh đã bỏ lỡ những câu cơ bản này và bị mất điểm.

Những kinh nghiệm giải đề thi minh họa 2020 môn văn

Những năm gần đây, các kỳ thi đã được thay đổi khá nhiều về hình thức cũng như nội dung đề thi. Một số kỹ năng làm bài mà các bạn cần nhớ rõ là:

Tạo tâm lý thoải mái trước khi làm bài thi; hít thở nhẹ nhàng,tránh tình trạng căng thẳng. Điều đó giúp bạn tập trung hơn trước khi làm bài thi

Trước khi viết phải lập dàn bài; gạch đầu dòng các ý cần viết. Ý nào viết đầu, ý nào viết thứ hai, thứ ba, phải được sắp xếp hợp lý. Tránh tình trạng viết hết ý hai mới chợt nhớ chưa viết ý đầu khiến bài văn lủng củng, các ý không rõ ràng, bị mất điểm không đáng có.

Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Phần II điểm cao cần tập trung nhiều thời gian hơn phần I

o 20-30 phút đầu làm câu 1( 2 điểm)

o Dành tầm 1 tiếng để hoàn thành câu 2 ( 3 điểm)

o Tất cả thời gian còn lại tập trung chi câu nghị luận văn học – câu cao điểm nhất (5 điểm)

Đáp án đề thi minh họa văn 2020

Trước khi làm đề thi, các bạn cũng cần biết thêm về kinh nghiệm xem đáp án. Nhiều bạn làm bài thi rồi xem đáp án đề thi minh họa văn 2020 cho kết quả tốt. Nhưng khi thi thật thì có thể bị lúng túng. Lý do mà các bạn thí sinh ít để ý tới, đó là:

Sử dụng hiệu quả đáp án đề thi minh họa văn 2020

Gợi ý đáp án đề thi minh họa môn văn 2020 THPT Quốc Gia

Phần I: ĐỌC HIỂU

1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là phương thức nghị luận.

2. Trong đoạn trích, trước khó khăn, nghịch cảnh, tác giả cho rằng anh hùng là người có thái độ “can đảm cống hiến”, “hành động không vị kỉ và luôn đòi hỏi bản thân mình phải tốt hơn so với mức kì vọng của mọi người”, “xem thường nghịch cảnh để kiên quyết thực hiện điều mình tin tưởng mà không hề sợ hãi”.

3. Ý kiến của tác giả: Anh hùng không phải là một mẫu người “hoàn hảo” vì chẳng có ai hoàn hảo có thể hiểu là con người vốn không ai hoàn hảo, toàn vẹn và người anh hùng cũng vậy. – Phủ nhận quan niệm thần thánh hóa; đồng thời mang lại cái nhìn khách quan về người anh hùng, họ cũng có khiếm khuyết, cũng mắc phải sai lầm như những người khác.

4. Học sinh nêu rõ quan điểm, suy nghĩ cá nhân, đồng tình hoặc không đồng tình. Cần kiến giải thuyết phục, hợp lí. Có thể tham khảo cách kiến giải sau:

– Đồng tình với quan điểm của tác giả vì:

+ Sai lầm là điều không ai có thể tránh khỏi trong cuộc sống: từ người giàu cho đến người nghèo, từ kẻ mạnh cho đến kẻ yếu, từ người lao động trí óc cho đến người lao động chân tay…

+ Đôi khi, chính từ sai lầm, thất bại, con người có được những bài học, kinh nghiệm để vươn lên và đi tới thành công, đóng góp những giá trị tích cực cho cuộc sống. Sự cống hiến ấy đáng được mọi người ghi nhận, tôn trọng.

– Phê phán sự phủ nhận cống hiến của người khác chỉ vì một sai lầm. Đó là một cái nhìn phiến diện, thiếu đi sự cảm thông, thấu hiểu và dễ gây ra sự chán nản, bi quan về cuộc sống với những người có khát vọng cống hiến.

Đề Thi &Amp; Đáp Án Môn Ngữ Văn Tốt Nghiệp Thpt Quốc Gia 2022 Lần 2

Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Văn năm 2020 đợt 2 giúp em so sánh và đối chiếu kết quả dự kiến điểm bài thi của mình.

Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn Văn năm 2020 đợt 2 giúp em so sánh và đối chiếu kết quả dự kiến điểm bài thi của mình.

1. Đề thi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THPT  NĂM 2020 ĐỢT 2

Bài thi: NGỮ VĂN 

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:

Chỉ những ai đàm tin mình có thể làm được những việc tưởng chừng bất khả thi mới thực sự cáng đáng được công việc! Trái lại, những người thiếu niềm tin thì chẳng bao giờ đạt được gì cả. Niềm tin cho ta sức mạnh để thực hiện mọi điều dù khó khăn nhất.

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, niềm tin có thể giúp ta làm được nhiều việc lớn hơn cả dịch chuyển một ngọn núi. Chẳng hạn như trong thám hiểm vũ trụ, yếu tố quan trọng nhất, cũng là yếu tố cần thiết nhất, chính là niềm tin vào khả năng nhân loại có thể làm chủ được khoảng không bao la ấy. Nếu không có niềm tin vững chắc vào khả năng con người đầu hành trong không gian, các nhà khoa học đã không thể có đủ lòng dũng cảm, niềm đam mê và sự nhiệt tình để biến điều đó thành sự thật. Trong việc đối diện với ung thư cũng vậy, niềm tin vào khả năng chữa khỏi căn bệnh nan y này đã tạo động lực lớn lao giúp con người tìm ra nhiều phác đó điều trị. Hoặc vào trước năm 1994, người ta bàn luận xôn xao chung quanh việc xây dựng đường hầm xuyên biển Manche nối liền nước Anh với lục địa châu Âu, dài trên 50km, với e ngại đó là một đại dự án viển vông. Quả thực, dự án xuyên biển Manche được khởi đầu với không ít sai lầm, nhưng cuối cùng đã thành công vào năm 1994, trở thành đường hầm dưới biển dài nhất thế giới. Chính niềm tin kiên trì là động lực quan trọng dẫn đến sự ra đời của đường hầm biển Manche, mà Hiệp hội Kỹ sư Dân dụng Mỹ gọi đó là một trong bảy kì quan thế giới hiện đại.

(Trích Dám nghĩ lớn, David J.Schwartz, Ph.D,

 NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2019, tr.19-20)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Theo đoạn trích, người ta e ngại điều gì khi xây dựng đường hầm xuyên biển Manche?

Câu 3. Chỉ ra điểm tương đồng về cơ sở làm nên thành công trong thám hiểm vũ trụ và xây dựng đường hầm xuyên biển Manche được nêu trong đoạn trích.

Câu 4. Anh Chị có đồng tình với ý kiến: “Niềm tin cho ta sức mạnh để thực hiện mọi điều dù khó khăn nhất”? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải có niềm tin vào cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến được nhà thơ Tố Hữu thể hiện qua đoạn trích sau:

Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng thành luỹ sắt dày Rừng che bộ đội rừng vây quân thù Mênh mông bốn mặt sương mù Ðất trời ta cả chiến khu một lòng.

Ai về ai có nhớ không? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà… Những đường Việt Bắc của ta Ðêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến thắng trăm miềm Hoà Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về Vui từ Ðồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12 tập 1

NXB Gíao dục Việt Nam)

                                 —— Hết ——-

2. Đáp án

 đề văn tốt nghiệp đợt 2

Đáp án do Đọc tài liệu thực hiện mang tính chất tham khảo, đáp án chính thức sẽ được chúng tôi cập nhật ngay sau khi Bộ GD&ĐT công bố.

PHẦN

CÂU

NỘI DUNG

ĐIỂM

I

ĐỌC HIỂU

3,0

1

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

0,5

2

Theo đoạn trích, người ta e ngại đó là một đại dự án viển vông

0,75

3

Điểm tương đồng về cơ sở làm nên thành công trong thám hiểm vũ trụ và xây dựng đường hầm xuyên biển Manche được nêu trong đoạn trích: niềm tin, sự kiên trì

0,75

4

Học sinh đưa ra ý kiến riêng của mình, có thể đồng tình hoặc không đồng tình, đồng tình một phần

Học sinh lí giải hợp lý và thuyết phục

Gợi ý: 

– Đồng tình với ý kiến của tác giả. 

– Vì: 

+ Có niềm tin sẽ tạo ra sức mạnh để vượt qua những khó khăn, trắc trở.

+ Niềm tin vào bản thân đem lại niềm tin yêu cuộc sống, yêu con người, hi vọng vào những gì tốt đẹp. Niềm tin giúp con người vững vàng, lạc quan và thành công trong cuộc sống.

+ Niềm tin vào bản thân giúp con người vượt lên mọi thử thách và trưởng thành hơn

1,0

II

LÀM VĂN

7,0

Viết đoạn văn về trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải có niềm tin vào cuộc sống.

2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết phải có niềm tin vào cuộc sống

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày

Có thể triển khai theo hướng: niềm tin trong cuộc sống là sức mạnh tinh thần, giúp con người làm được những điều mong ước, hoàn thành những dự định.

Gợi ý thêm của Đọc tài liệu

Vì sao cần thiết phải có niềm tin vào cuộc sống?

+ Có niềm tin sẽ tạo ra sức mạnh để vượt qua những khó khăn, trắc trở.

+ Niềm tin vào bản thân đem lại niềm tin yêu cuộc sống, yêu con người, hi vọng vào những gì tốt đẹp. Niềm tin giúp con người vững vàng, lạc quan và thành công trong cuộc sống.

+ Niềm tin vào bản thân giúp con người vượt lên mọi thử thách và trưởng thành: Trong cuộc sống, có biết bao con người không may mắn, họ phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách, bất hạnh. Nhưng càng khó khăn, bản lĩnh của họ càng vững vàng. Họ tin vào ý chí, nghị lực, khả năng của bản thân và họ đã vượt lên, chiến thắng tất cả.

+ Người có niềm tin vào bản thân dám khẳng định năng lực và phẩm chất của mình, coi đó là nguồn sức mạnh chân chính, có ý nghĩa quyết định;

+ Niềm tin là nền tảng của mọi thành công: Để có được thành công, có cuộc sống tốt đẹp, con người phải biết dựa vào chính bản thân mình chứ không phải dựa vào ai khác, khách quan chỉ là điều kiện tác động, hỗ trợ chứ không phải là yếu tố quyết định thành công.

– Liên hệ bản thân: Là một người học sinh một công dân trẻ:

+ Luôn lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước bất kì khó khăn, thử thách nào.

+ Có ý chí, nghị lực để đối mặt và vượt qua những khó khăn.

1,0

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 

0,25 

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 

0,25 

2

Phân tích khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến được nhà thơ Tố Hữu thể hiện trong đoạn trích

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: 

*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

+ Là nhà thơ tiêu biểu của nền văn học Việt Nam

+ Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc

+ Phong cách sáng tác: lãng mạn, đậm chất trữ tình chính trị

– Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: là một trong những bài thơ được xếp vào hạng những bài thơ “tống biệt” của Tố Hữu, ra đời trong cuộc chia tay đặc biệt giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến vào tháng 10/1954.

– Giới thiệu đoạn trích thơ: “Nhớ khi giặc đến giặc lùng …. Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” là khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến.

0,5

*Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến

– 10 câu thơ đầu: bức tranh rộng lớn hào hùng của những ngày kháng chiến.

+ Câu đầu: Tố Hữu tái hiện một cách cụ thể hoàn cảnh căng thẳng đầy khó khăn “Nhớ khi giặc đến giặc lùng”.

+ 3 câu tiếp: Tố Hữu lại đi vào cụ thể hóa vai trò của thiên nhiên và con người Việt Bắc trong những ngày kháng chiến “Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây”.

+ 2 câu tiếp: “Mênh mông bốn mặt sương mù-Đất trời ta cả chiến khu một lòng”. Chiến khu Việt Bắc với thiên nhiên khắc nghiệt, vừa hùng tráng vừa thơ mộng ở cặp lục bát tiếp theo là hình ảnh thiên nhiên, đất trời Việt Bắc trong giai đoạn kháng chiến.

+ 4 câu tiếp (Ai về ai có nhớ không ? – Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà.): Sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc đã làm nên những chiến công vang dội, hàng loạt những địa danh vang lên, mỗi nơi đều gắn với một thắng lợi vinh quang.

– 8 câu thơ tiếp theo: Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Nam.

– 4 câu cuối: Niềm vui khi tin chiến thắng cũa mọi miền đất nước tiếp nối báo về.

Phân tích đoạn thơ từ Những đường Việt Bắc của ta

*Nhận xét về chất trữ tình chính trị:

+ Đoạn thơ đã nói lên nỗi nhớ của tác giả Tố Hữu. Đằng sau nỗi nhớ ấy chính là những tâm tư, tình cảm của Tố Hữu.

+ Chất trữ tình chính trị đã được biểu hiện rõ nét trong nỗi nhớ của người ra đi ấy. Hơn thế nữa, nó còn được thể hiện qua sự vận động từ nội dung đến nghệ thuật của đoạn thơ. 

+ Chất trữ tình chính trị chính là phong cách tiêu biểu của hồn thơ Tố Hữu. 

*Khẳng định giá trị của đoạn thơ.

3,0

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.