Hương dẫn và giám sát.
Hướng dẫn.
Câu hỏi Câu trả lời
Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.
Xây dựng kế hoach kiểm tra, đánh giá Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực; Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng; Xác định cách xử lí thông tin, bằng chứng thu thập được
Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá Câu hỏi, bài tập, yêu cầu, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí…
Thực hiện kiểm tra, đánh giá Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp với từng loại hình đánh giá
Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá Phương pháp định tính/ định lượng; Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê…
Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt; Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá
Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất và năng lực Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của người học về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt; Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá.
3 HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP, GIÁO DỤC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
3.1 Hình thức kiểm tra đánh giá
3.1.1 Hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong dạy học, giáo dục học sinh phổ …
VIDEO
3.1.2 Hình thức kiểm tra đánh giá kết
3.1.3 Hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên
Theo thầy/cô, đánh giá thường xuyên có nghĩa là gì?
Trả lời: *KHÁI NIỆM: Đánh giá thường xuyên là
hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện dạy học, cung cấp thông
tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học. Đánh giá
thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tậphoawcj vì sự tiến bộ của
người học.
*MỤC ĐÍCH:
quả học tập của HS để cung cấp những phjarn hồi cho GV và HS biết những gì họ
làm được và chưa làm được so với yêu cầu để điều chỉnh hạt động dạy và học,
đồng thời khuyến nghị để HS làm tốt hơn trong thời điểm tiếp theo.
-Tiên đoán hoặc dự báo những bài học
hoặc chương trình tiếp theo được xây dựng như thế nào cho phù hợp với trình độ,
đặc điểm tâm lí của HS.
*NỘI DUNG:
-Sự tích cực chủ động của HS trong quá
trình tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện được giao.
-Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách
nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động học tập cá nhân.
-Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm.
*THỜI ĐIỂM, NGƯỜI THỰC HIỆN,PHƯƠNG PHÁP,
CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN
-Đánh giá thường xuyên được thực hiện
linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục không hạn chế bởi số lần đánh
giá.
-Đối tượng tham gia đánh giá thường
xuyên rất đa dạng: GV đánh giá, HS đánh giá, HS đánh giá chéo, phụ huynh đánh
giá vfa đoàn thể đồng đánh giá.
-Phương pháp kiểm tra đánh gí thường
xuyên là: phương pháp kiểm tra viết, phương pháp hỏi- đáp, phương pháp quan
sát, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập.
-Công cụ đánh giá thường xuyên có thể
dùng là : Thang đánh giá, bảng điểm, phiếu đánh giátheo tiêu chí, câu hỏi, hồ
sơ học tập…
*CÁC YÊU CẦU:
-Cần xác định rõ mục tiêu để lựa chọn
PP, công cụ đánh giá phù hợp.
-Nhấn mạnh đến tự đánh giá mức độ đáp
ứng các tiêu chí của bải học và phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn nữa.
-Tập trung cung cấp thông tin phản hồi
chỉ ra các nội dung cần chỉnh sửa đồng thời đưa ra lời khuyên cho hành động
tiếp theo.
-Không so sánh HS này với HS khác, hạn
chế những nhận xét tiêu cực.
-Chú trọng đến đánh giá các phẩm chất,
năng lực trên nền tản cảm xúc, niềm tin tích cực.
-Giảm thiểu sự trừng phạt, đe dọa, chê
bai, tăng sự ngợi khen, độn viên HS.
3.1.4 Hình thức đánh giá định kì
Câu 7: Theo thầy/cô, đánh giá định kì có nghĩa là gì?
Trả lời: *KHÁI NIỆM: Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của
học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh.
*MỤC ĐÍCH:
Nhằmthu thập thông tin từ HS để đánh giá
kết quả học tập và giá dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Kết quả này
dùng để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục
cuối cùng.
*NỘI DUNG,THỜI ĐIỂM. NGƯỜI THỰC HIỆN
ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ
-Nội dung đánh giá định kì là đánh giá
mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một
giai đoạn học tập (giữa kì, cuối kì)
-Đánh giá định kì thường được tiến hành
sau khi kết thưc một giai đoạn học tập (giữa kì, cuối kì).
-Người thực hiện (giữa kì, cuối kì)định
kì có thể là: GV đánh giá, nhà trường đánh giá và các tổ chức kiểm định các cấp
đánh giá.
*PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ:
-Phương pháp: có thể là kiểm tra trên
giấy, thự chành, vấn đáp, đánh giá thông qua sản phẩm học tập và thông qua hồ
sơ học tập.
-Công cụ: có thể là câu hỏi, bài kiểm
tra, dự án học tập, sản phẩm học tập.
*YÊU CẦU:
-Đa dạng hóa trong sử dụng các phương
pháp và công cụ đánh giá.
-Chú trọng các phương pháp, công cụ đánh
giá được những biểu hiện cụ thể về thái độ, hành vi, kết quả, sản phẩm học tập
triển phẩm chất. năng lực của HS.
-Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin
trong kiểm tra, đánh giá trên máy để nâng cao năng lực tự học cho HS,
Câu: Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS
4.1.5 Câu hỏi TNKQ
Trả lời:
Hãy ghép đôi theo cặp cho các nhận định sau:
Câu hỏi Câu trả lời
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là công cụ đánh giá có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là chương pháp kiểm tra đánh giá có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là phương pháp kiểm tra: có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…
Hãy ghép đôi theo cặp cho các nhận định sau:
Câu hỏi Câu trả lời
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là phương pháp kiểm tra: có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
Phương pháp và công cụ đánh giá thường xuyên là công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là phương pháp kiểm tra đánh giá có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Phương pháp và công cụ đánh giá định kì là công cụ đánh giá có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Câu hỏi Câu trả lời
Phương pháp đánh giá thường xuyên Kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập,…
Công cụ đánh giá thường xuyên Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp…
Phương pháp đánh giá định kì Kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; thực hành; vấn đáp…
Công cụ đánh giá định kì Câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu…
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây không đúng?
Đánh giá thường xuyên cũng là đánh giá tổng kết.
Đánh giá định kì cũng là đánh giá tổng kết.
Đánh giá định kì cũng là đánh giá quá trình.
Đánh giá tổng kết cũng là đánh giá quá trình
3.2 Phương pháp kiểm tra đánh giá
3.2.1 Phương pháp kiểm tra viết
Câu hỏi tương tác
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng với phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận?
Đáp án đúng
Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS trình bày câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết.
Một bài kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.
Câu tự luận thể hiện là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Mỗi câu trả lời thường được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ.
Chọn đáp án đúng nhất
Đâu KHÔNG phải là một loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan?
Đáp án đúng
Câu nhiều lựa chọn
Câu đúng – sai
Câu điền vào chỗ trống
Câu có sự trả lời mở rộng
Câu hỏi tự luận
Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Nêu đặc điểm của mỗi dạng đó.
Trả lời:
Phương pháp kiểm tra dạng tự luận
Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS trình bày câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết. Một bài kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời và cần phải có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự do tương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra.
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:
Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.
Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
Câu hỏi tự luận
Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?
Trả lời:
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:
Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tưtưởng và kiến thức.
Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
3.2.2 Phương pháp quan sát
Câu hỏi tương tác
Câu hỏi tương tác
Chọn đáp án đúng nhất
Trong quan sát để đánh giá, đâu KHÔNG phải công cụ để thu thập thông tin?
Đáp án đúng
Ghi chép các sự kiện thường nhật
Bài tập
Thang đo
Bảng kiểm
Câu hỏi tự luận
Thầy/ cô hãy lấy một ví dụ cụ thể về việc sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học Ngữ văn.
Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
Trả lời:
Trong quá trình dạy học, tôi thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong các tình huống sau đây:
Chú ý đến những biểu hiện hành vi của Hs
Sự tập trung trong giờ học ( nói chuyện riêng, làm việc riêng…)
Thái độ, tâm tư, tình cảm của học sinh ( mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,..) hay sự tích cực trong học tập (hào hứng giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút… )
Quan sát sản phẩm:
Quan sát sự thể hiện của Hs ( làm bài tập tốt, phát biểu rõ ràng, năng động hay thụ động)
Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?
Chú ý đến những biểu hiện hành vi của Hs
Sự tập trung trong giờ học ( nói chuyện riêng, làm việc riêng…
Thái độ, tâm tư, tình cảm của học sinh ( mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,..) hay sự tích cực trong học tập
(hào hứng giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút… )
Quan sát sản phẩm:
3.2.3 Phương pháp hỏi – đáp
Câu hỏi tương tác
Chọn các đáp án đúng
Hỏi – đáp có những dạng nào sau đây?
Đáp án:
Hỏi – đáp củng cố
Hỏi – đáp tổng kết
Hỏi – đáp đúng sai
Hỏi – đáp kiểm tra
Hỏi – đáp gợi mở
Chọn các đáp án đúng
Hỏi – đáp thường được sử dụng trong các hoạt động nào sau đây?
Đáp án:
Dẫn học sinh khám phá kiến thức
Thực hành
Kiểm tra học sinh
Thu thập thông tin
Ôn tập, củng cố
Chọn đáp án đúng nhất
Phương pháp hỏi – đáp nào giúp học sinh phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc – giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.
Đáp án:
Hỏi – đáp củng cố
Hỏi – đáp tổng kết
Hỏi – đáp kiểm tra
Hỏi – đáp gợi mở
Câu hỏi tự luận
Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?
Trả lời:
Thường sử dụng khi:
Củng cố lại kiến thức
Kiểm tra vấn đáp
Câu hỏi: Thầy/ cô hãy lấy 01 ví dụ cụ thể về dạng hỏi – đáp gợi mở và hỏi – đáp tổng kết trong dạy học một bài Ngữ văn cụ thể.
Ví dụ : Trong bài Thơ Túc Cảnh Pác Bó:
Câu hỏi gợi mở;
Bài thơ trên gồm mấy câu, mỗi câu mấy tiếng vậy bài thơ thuộc thể thơ gì ? thể thơ này thường có bố cục như thế nào?
Câu hỏi hỏi đáp tổng kết:
Hãy khái quát những biện pháp nghệ thuật nổi bật của bài thơ, Tác dụng?
3.2.4 Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập
Câu hỏi tương tác
Chọn đáp án đúng nhất
Hồ sơ mà người học tự đánh giá các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học là loại hồ sơ nào?
Đáp án đúng
Hồ sơ tiến bộ
Hồ sơ quá trình
Hồ sơ mục tiêu
Hồ sơ thành tích
Chọn các đáp án đúng
Chọn nhiều phương án đúng.
Trong hồ sơ tiến bộ, để thể hiện sự tiến bộ học sinh cần có những minh chứng như:
Đáp án đúng
Bài tập HS hoàn thành
Sản phẩm hoạt động cá nhân
Nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm
Ảnh học sinh
Sản phẩm hoạt động nhóm
Câu hỏi tự luận
Trong quá trinh giảng dạy mình thấy việc đánh giá hồ sơ học tập là rất quan trọng :
nó giúp người học,nguời dạy biết mình đang ơ đâu cần có nhungwngx gì , cần như t5hees nào để đạt được ục tiê đề ra cũng như tiếp tục như tế nàođể đat được hiệu quả.
HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, sản phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.
Câu hỏi tự luận
Trong thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
Trả lời:
HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở chỗ họ được tham gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm, sản phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.
Hồ sơ học tập môn Lịch sử 10, nội dung phần Lịch sử Việt Nam của HS có thể bao gồm các minh chứng:
– Sưu tầm các tranh ảnh, bài viết về nội dung phần Lịch sử Việt Nam,…
– Phiếu học tập, phiếu ghi chép ngắn mô tả được các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu…
– Các báo cáo, nhận xét, đánh giá của HS về sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu…
Như vậy, thông qua xây dựng hồ sơ học tập, HS phát triển được kĩ năng tổ chức, trình bày,… Khi được khuyến khích tạo sản phẩm tốt nhất, HS sẽ tự tin, tự chủ và tự thể hiện bản thân một cách rõ rệt. Đồng thời, HS có cơ hội minh chứng năng lực bằng các sản phẩm tốt; lập sơ đồ về sự tiến bộ của mình; giám sát và điều chỉnh hành động và kế hoạch cá nhân; trao đổi học tập với người khác; tạo những thay đổi cần thiết để phát triển năng lực bản thân.
4.2.5 Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
Câu hỏi tự luận
Theo thầy/cô, có các dạng sản phẩm học tập nào của HS trong dạy học môn Ngữ văn?
Trả lời:
Sản phẩm giới hạn ở những kĩ năng thực hiện trong phạm vi hẹp (cắt hình, xếp hình, hát một bài hát…)
Sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.
Câu hỏi tương tác
Chọn đáp án đúng nhất
Đâu KHÔNG phải là sản phẩm học tập của học sinh?
Đáp án đúng
Bài viết của HS
Bài thuyết trình của HS
Bài thuyết trình của giáo viên
Tập san
Câu hỏi tự luận
Theo thầy/cô, sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Trả lời:
Có. Vì nó vừa đánh giá khả năng tieerpps thu , khả năng ững dụng và thực hành, cũng như kiểm tra ,điều chỉnh những gì đó sao cho phù hợp.
Câu hỏi: Câu hỏi tự luận
Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không? Vì sao?
Trả lời:
Cần có các trao đổi ý kiến giữa GV và HS về bài làm, sản phẩm của họ. GV hướng dẫn HS suy ngẫm và tự đánh giá, từ đó xác định những yếu tố HS cần cải thiện ở bài làm tiếp theo.
4 XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
Đánh giá cần giúp HS nuôi dưỡng cảm xúc về bản thân và thế giới xung quanh, và cuộc sống; góp phần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa con người với con người, ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và không gian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các sản phẩm, và sự sáng tạo bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, , ý thức tôn trọng sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc.
Đánh giá kết quả giáo dục hình thành, phát triển phẩm
chất: Dựa trên quá trình học tập, thực hành, trải nghiệm; trong đó cần xuất
phát từ các phẩm chất và năng lực của môn học, quan tâm đến đánh giá ý thức, sự
chăm chỉ trong học tập, tìm hiểu các giá trị thẩm mĩ trong đời sống và nghệ
thuật; thể hiện tình yêu thương giữa con người, niềm tự hào về truyền thống văn
hóa nghệ thuật dân tộc, ý thức gìn giữ, phát huy những giá trị nghệ thuật thông
qua biểu hiện thái độ, hành, sự chia sẻ cảm nhận, ý tưởng trong việc ứng xử
trước đối tượng thẩm mĩ và môi trường xung quanh; thể hiện tinh thần trách
nhiệm, tính trung thực trọng học tập, hợp tác và hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo
mang lại những giá trị thẩm mĩ cho bản thân và cộng đồng, … từ đó xác định
nội dung và hình thức đánh giá cho phù hợp.
4.1 Đánh giá kết quả giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Câu hỏi: Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?
Trả lời: Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình học sinh và xã hội.
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyênđ ề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quátrình học tập, rèn luyện của học sinh.
Câu hỏi: Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Lịch sử theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?
Trả lời: Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lý và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi đánh giá bao gồm toàn bộ các môn học và hoạt động giáo dục
bắt buộc, môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, chuyên đề học tập và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục, các kỳ đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc
tế. Kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập. Học sinh hoàn thành chương trình Tiếng dân tộc thiểu số được cấp Chứng chỉ Tiếng dân tộc thiểu số theo quy định.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.
Việc đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ công tác phát triển chương trình. Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ
công tác phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình học sinh và xã hội.
Nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường, đánh giá trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng đánh giá kết quả giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện rộng làm công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu rõ: “Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường, đánh giá trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng đánh
giá kết quả giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện rộng làm công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục, hỗ trợ mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học của chương trình giáo dục phổ thông mới”
Câu hỏi: Trình bày ngắn gọn định hướng đánh giá hoạt động đọc trong dạy học Ngữ văn ở THCS.
Nội dung kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Trong môn Ngữ văn, GV đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của HS thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe.
– Đánh giá hoạt động viết: Viết văn bản: Tập trung vào yêu cầu HS tạo lập các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc đánh giá kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài viết, khả năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngôn ngữ và trình bày…
Đánh giá phẩm chất: Tập trung vào các hành vi, việc làm, cách ứng xử, những biểu hiện về thái độ, tình cảm của HS khi đọc, viết, nói và nghe; thực hiện chủ yếu bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét…
4.2 Xây dựng công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học
4.2.1 Video giới thiệu xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá trong môn Ngữ văn
4.2.2 Câu hỏi trong dạy học ngữ văn
Câu hỏi tương tác
Chọn các đáp án đúng
Sản phẩm học tập là:
Đáp án:
Kết quả của hoạt động học tập.
.Vở ghi của học sinh.
Bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có.
Điểm số mà học sinh đạt được.
Bài kiểm tra của học sinh.
Chọn câu trả lời Có hoặc Không
Đáp án:
Đúng
Sai
Chọn câu trả lời Có hoặc Không
Nhận định sau đúng hày sai?
Bảng KWL nhằm giúp GV tìm hiểu kiến thức có sẵn của HS về bài đọc, đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc, giúp HS tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em, cho phép HS đánh giá quá trình đọc hiểu của các em, tạo cơ hội cho HS diễn tả ý tưởng của các em vượt ra ngoài khuôn khổ bài đọc.
Đáp án:
Đúng
Sai
Câu hỏi tự luận
Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?
Trả lời:
Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn. GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.
Câu hỏi tự luận
Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?
Trả lời:
Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Khi đánh giá, GV so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.
GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm học tập của HS.
5. PHÂN TÍCH VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THEO ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỂ GHI NHẬN …
5.6 Đánh giá cuối khóa học
5.6.1 Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá cuối khóa học
Học online: Đạt từ 80/100 điểm
Học viên trả lời 30 câu hỏi trắc nghiệm (100 điểm)
Gợi ý:
Bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch trên (40 điểm)
Gợi ý tiêu chí đánh giá nội dung này như sau:
5.6.2 Bài tập trắc nghiệm (32)
Bài tập trắc nghiệm
Bài tập trắc nghiệm
Chọn đáp án đúng nhất
Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá năng lực?
Đánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.
Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Chọn đáp án đúng nhất
Nguyên tắc nào sau đây được thực hiện khi kết quả học sinh A đạt được sau nhiều lần đánh giá vẫn ổn định, thống nhất và chính xác ?
Đảm bảo tính phát triển.
Đảm bảo độ tin cậy.
Đảm bảo tính linh hoạt.
Đảm bảo tính hệ thống.
Chọn đáp án đúng nhất
Ở cấp độ lớp học, kiểm tra đánh giá nhằm mục đích nào sau đây ?
Hỗ trợ hoạt động dạy học.
Xây dựng chiến lược giáo dục.
Thay đổi chính sách đầu tư.
Điều chỉnh chương trình đào tạo.
Chọn đáp án đúng nhất
Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập lấy việc kiểm tra khả năng nào sau đây của học sinh làm trung tâm của hoạt động đánh giá ?
Ghi nhớ được kiến thức.
Tái hiện chính xác kiến thức.
Hiểu đúng kiến thức.
Vận dụng sáng tạo kiến thức.
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá thường xuyên ?
Đánh giá diễn ra trong quá trình dạy học.
Đánh giá chỉ để so sánh HS này với HS khác.
Đánh giá nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học.
Đánh giá vì sự tiến bộ của người học.
Chọn đáp án đúng nhất
Đánh giá chẩn đoán.
Đánh giá bản thân.
Đánh giá đồng đẳng.
Đánh giá tổng kết.
Chọn đáp án đúng nhất
Khái niệm đánh giá thường xuyên.
Mục đích của đánh giá thường xuyên.
Nội dung của đánh giá thường xuyên.
Phương pháp đánh giá thường xuyên
Chọn đáp án đúng nhất
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/12/2011.
Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 08/10/2014.
Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 03/10/2017.
Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, ban hành ngày 26/12/2018.
Chọn đáp án đúng nhất
Dựa vào tiêu chí nào sau đây để phân chia đánh giá thành: Đánh giá trên lớp học, đánh giá dựa vào nhà trường và đánh giá trên diện rộng?
Mục đích đánh giá
Nội dung đánh giá dạy học.
Kết quả đánh giá
Phạm vi đánh giá
Chọn đáp án đúng nhất
Theo quan điểm đánh giá năng lực, đánh giá kết quả học tập cần tập trung vào hoạt động đánh giá nào sau đây?
Ghi nhớ được kiến thức.
Tái hiện chính xác kiến thức.
Hiểu đúng kiến thức.
Vận dụng sáng tạo kiến thức.
Chọn đáp án đúng nhất
Chọn những phát biểu đúng về đánh giá năng lực?
Là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
Xác định việc đạt hay không đạt kiến thức, kĩ năng đã học.
Nội dung đánh giá gắn với nội dung được học trong từng môn học cụ thể.
Thực hiện ở mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.
Mức độ năng lực của HS càng cao khi số lượng câu hỏi, bài tập, niệm vụ đã hoàn thành càng nhiều.
Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
Chọn đáp án đúng nhất
Cách đánh giá nào sau đây phù hợp với quan điểm đánh giá là học tập?
Học sinh tự đánh giá
Giáo viên đánh giá
Tổ chức giáo dục đánh giá
Cộng đồng xã hội đánh giá
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây là đúng về đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông?
Là đánh giá kết quả và xếp loại học sinh vào các lớp, cấp học phù hợp.
Là đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả học sinh đạt được.
Là đánh giá sự tiến bộ của học sinh đo bằng điểm số các em đạt được.
Là đánh giá phân hóa, chú trọng năng khiếu nổi trội của mỗi học sinh.
Chọn đáp án đúng nhất
Khi xây dựng bảng kiểm, khó khăn nhất là:
(Chọn phương án đúng nhất)
Phân tích năng lực ra các tiêu chí để đánh giá.
Đặt tên cho bảng kiểm.
Xác định số lượng tiêu chí đánh giá.
Xác định điểm cho mỗi tiêu chí đánh giá.
Chọn đáp án đúng nhất
Diễn ra trong quá trình dạy học.
Để so sánh các học sinh với nhau.
Nhằm điều chỉnh, cải thiện hoạt động dạy học.
Động viên, khuyến khích hoạt động học tập của học sinh.
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông?
Là đánh giá sự tiến bộ của học sinh đo bằng điểm số các em đạt được.
Là đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả học sinh đạt được.
Là đánh giá chú trọng theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong quá trình dạy học.
Là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về phương pháp quan sát trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?
Khối lượng quan sát không được lớn và thường cần sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Thu thập được thông tin kịp thời, nhanh chóng và thường dùng thang đo, bảng kiểm.
Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng.
Đảm bảo khách quan và không phụ thuộc sự chủ quan của người chấm.
Chọn đáp án đúng nhất
Phương pháp quan sát trong đánh giá giáo dục có khả năng đo lường tốt ở lĩnh vực nào sau đây?
Lĩnh vực tri thức và thái độ
Lĩnh vực kĩ năng và tri thức
Tất cả các lĩnh vực đều tốt
Lĩnh vực thái độ và kĩ năng
Chọn đáp án đúng nhất
Công cụ đánh giá kết quả học tập nào sau đây được dùng phổ biến cho phương pháp kiểm tra viết ở trường phổ thông?
Thang đo, bảng kiểm.
Sổ ghi chép sự kiện, hồ sơ học tập.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí, hồ sơ học tập.
Câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Chọn đáp án đúng nhất
Công cụ đánh giá nào sau đây hiệu quả nhất để đánh giá các mức độ đạt được về sản phẩm học tập của người học?
Bảng kiểm.
Bài tập thực tiễn.
Thang đo.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Chọn đáp án đúng nhất
Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về đánh giá năng lực?
Đánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.
Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
Chọn đáp án đúng nhất
Quan niệm nào sau đây là đúng về đường phát triển năng lực Ngữ văn của học sinh THCS?
Là sự mô tả các mức độ phát triển của ba thành tố năng lực đọc mà học sinh cần đạt được.
Là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của năng lực Ngữ văn mà học sinh cần hoặc đã đạt được.
Là sự mô tả các mức độ phát triển của ba thành tố năng lực viết mà học sinh đã đạt được.
Là sự mô tả mức độ phát triển khác nhau của các thành tố năng lực nói và nghe mà học sinh đã đạt được.
Chọn đáp án đúng nhất
Kĩ năng nghe nói KHÔNG được đánh giá bằng phương pháp nào?
Phương pháp kiểm tra viết
Phương pháp quan sát
Phương pháp đánh giá sản phẩm học tập
Chọn đáp án đúng nhất
Bảng hỏi KWLH.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Hồ sơ học tập
Bài tập
Chọn đáp án đúng nhất
Đối tượng nào sau đây KHÔNG tham gia đánh giá thường xuyên?
Tổ chức kiểm định các cấp.
Phụ huynh.
Học sinh
Giáo viên.
Chọn đáp án đúng nhất
Trong dạy học môn Ngữ văn, để đánh giá sản phẩm của học sinh GV sẽ sử dụng công cụ đánh giá nào sau để đạt được mục đích đánh giá
Câu hỏi
Bài tập
Rubrics
Bài kiểm tra
Chọn đáp án đúng nhất
Theo thang nhận thức của Bloom, mẫu câu hỏi nào sau đây được sử dụng để đánh giá mức độ vận dụng của HS?
Em sẽ thay đổi những nhân tố nào nếu….?
Em nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo …. ?
Em có thể mô tả những gì xảy ra …..?
Em sẽ giải thích như thế nào về….?
Chọn đáp án đúng nhất
Ở cấp độ quản lí nhà nước, kiểm tra đánh giá không nhằm mục đích nào sau đây?
Điều chỉnh chương trình giáo dục, đào tạo.
Xây dựng chính sách và chiến lược đầu tư giáo dục.
Hỗ trợ hoạt động dạy học trong các nhà trường phổ thông.
Phát triển hệ thống giáo dục quốc gia hội nhập với xu thế thế giới.
Chọn đáp án đúng nhất
Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh định kì?
Đánh giá diễn ra sau một giai đoạn học tập, rèn luyện.
Đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS.
Đánh giá cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.
Đánh giá vì xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.
Chọn đáp án đúng nhất
Bảng hỏi KWLH
Hồ sơ học tập
Rubric
Bài tập
5.6.3 Bài tập tự luận (sản phẩm phải nộp) modul 3 ngữ văn
(đang cập nhật)
Link tải xuống Đáp án câu hỏi tương tác, trắc nghiệm, tự luận modul 3 ngữ văn THCS
TẢI XUỐNG (LINK FSHARE)
TẢI XUỐNG (LINK GOOGLE)
Liên hệ
Liên hệ
Thầy Hoàng – Giáo viên trường PTDTBT THPT Nậm Ban. Facebook:https://www.facebook.com/netsinh Fanpage:https://www.facebook.com/Blogtailieu Youtube:https://www.youtube.com Nhóm Vui học mỗi ngày
Đáp án, hướng dẫn bài tập modul 3