Đề Xuất 3/2023 # Tiểu Học Môn Giáo Dục Thể Chất # Top 5 Like | Maubvietnam.com

Đề Xuất 3/2023 # Tiểu Học Môn Giáo Dục Thể Chất # Top 5 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Tiểu Học Môn Giáo Dục Thể Chất mới nhất trên website Maubvietnam.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đáp án mô đun 02 gvpt – tiểu học môn giáo dục thể chất

Câu hỏi 1. Phân tích mối quan hệ giữa Chương trình môn học Giáo dục thể chất với chương trình tổng thể về quan điểm xây dựng chương trình.

Chương trình môn Giáo dục thể chất quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục được quy định tại Chương trình tổng thể. Xuất phát từ đặc trưng của môn học, một số quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình:

1. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm hiện đại, trong đó có các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học, sinh lí học, phương pháp giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất của Việt Nam và các nước có nền giáo dục tiên tiến; kết quả phân tích thực tiễn giáo dục, điều kiện kinh tế – xã hội Việt Nam và sự đa dạng của học sinh.

2. Chương trình môn Giáo dục thể chất bảo đảm phù hợp với tâm – sinh lí lứa tuổi và quy luật phát triển thể chất của học sinh; phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm của môn học,hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh.

3. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng theo hướng mở, tạo điều kiện để học sinh được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phương.

Quan điểm xây dựng chương trình theo hướng mở này thể hiện điểm đổi mới thực sự trong việc xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất. Tính chất mở của chương trình được thể hiện ở những điểm như: không quy định chi tiết về nội dung dạy học, mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực thể chất cho mỗi lớp, quy định những kiến thức cơ bản cốt lõi về giáo dục thể chất bắt buộc cho học sinh toàn quốc.

Câu hỏi 2. Phân tích các quan điểm xây dựng Chương trình môn Giáo dục thể chất: Kế thừa chương trình hiện hành như thế nào?- Tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình của nước ngoài ra sao? (Phân tích qua các ví dụ trong CT để minh họa quan điểm đó).

– Chương trình môn Giáo dục thể chất quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục được quy định tại Chương trình tổng thể.Xuất phát từ đặc trưng của môn học, một số quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình:

1. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm hiện đại, trong đó có các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học, sinh lí học, phương pháp giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất của Việt Nam và các nước có nền giáo dục tiên tiến; kết quả phân tích thực tiễn giáo dục, điều kiện kinh tế – xã hội Việt Nam và sự đa dạng của học sinh.

2. Chương trình môn Giáo dục thể chất bảo đảm phù hợp với tâm – sinh lí lứa tuổi và quy luật phát triển thể chất của học sinh; phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm của môn học,hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh.

3. Chương trình môn Giáo dục thể chất được xây dựng theo hướng mở, tạo điều kiện để học sinh được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của mỗi địa phương.

Quan điểm xây dựng chương trình theo hướng mở này thể hiện điểm đổi mới thực sự trong việc xây dựng chương trình môn Giáo dục thể chất. Tính chất mở của chương trình được thể hiện ở những điểm như: Không quy định chi tiết về nội dung dạy học, mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực thể chất cho mỗi lớp, quy định những kiến thức cơ bản cốt lõi về giáo dục thể chất bắt buộc cho học sinh toàn quốc.

– Kế thừa là một nguyên tắc và cũng là một trong các cơ sở khoa học quan trọng để thiết kế Chương trình môn học Giáo dục thể chất mới. Có thể nêu lên một số điểm Chương trình Giáo dục thể chất mới kế thừa chương trình môn Thể dục hiện hành sau đây:

Về mục tiêu: Chương trình Giáo dục thể chất mới tiếp tục mục tiêu coi trọng phát triển về sức khỏe, thể lực; đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; có kĩ năng vận động cần thiết trong cuộc sống; có tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, tinh thần tập thể và phẩm chất đạo đức,…

Về nội dung: Chương trình Giáo dục thể chất mới tiếp tục tập trung vào hệ thống kiến thức (ở cấp tiểu học: Đội hình đội ngũ; Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản; Bài tập thể dục, trò chơi vận động; ở cấp THCS: các nội dung học chạy, nhảy, Thể thao tự chọn,…) với các nội dung cơ bản, hiện đại,phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lí lứa tuổi của học sinh các cấp học, phục vụ trực tiếp cho việc phát triển phẩm chất và năng lực.

Nhìn chung, hệ thống các mạch kiến thức lớn và những kĩ năng quan trọng của chương trình Thể dục hiện hành đều được kế thừa trong chương trình mới, chỉ giảm đi những kiến thức quá chuyên sâu, chưa hoặc không phù hợp với yêu cầu trình độ phổ thông và tâm-sinh lí lứa tuổi, không phục vụ nhiều cho việc giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực.

Về phương pháp dạy học: Tính kế thừa của chương trình mới thể hiện ở chủ trương tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,… Tất cả các phương pháp dạy học truyền thống và hiện hành đều được kế thừa trong Chương trình Giáo dục thể chất mới với một tinh thần và định hướng mới. Đó là vận dụng linh hoạt, kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh và đều tập trung hình thành, phát triển năng lực chăm sóc sức khỏe; năng lực vận động cơ bản và năng lực hoạt động thể dục thể thao của học sinh.

Về kiểm tra, đánh giá: Chương trình Giáo dục thể chất mới kế thừa tất cả các hình thức kiểm tra đánh giá truyền thống còn hợp lí và đáp ứng được yêu cầu mới nhằm kiểm tra đánh giá đúng được phẩm chất và năng lực người học, như kiểm tra đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; đánh giá định tính và đánh giá định lượng.

Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình mới

Chương trình Giáo dục thể chất được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học hiện đại, đặc biệt là cập nhật xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung, Chương trình môn Giáo dục thể chất nói riêng những năm gần đây. Ban soạn thảo đã nghiên cứu và vận dụng vào bối cảnh Việt Nam mô hình Chương trình Giáo dục thể chất phát triển năng lực của các nước có nền giáo dục phát triển như Đức, Hàn quốc, Singapore, Scotland, Trung Quốc, Nga,…

Từ một số kinh nghiệm phát triển chương trình môn học nêu trên như là xu thế chung của việc phát triển chương trình mà ban soạn thảo đã cập nhật và vận dụng vào việc biên soạn chương trình Giáo dục thể chất mới như:

+ Chuyển từ chương trình nội dung sang chương trình phát triển năng lực; coi trọng sự vận dụng kiến thức để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong tập luyện và đời sống;

+ Xây dựng chương trình theo hướng mở: chú trọng chuẩn năng lực (đầu ra); chỉ bắt buộc một số nội dung kiến thức thiết yếu, dành quyền tự chủ, linh hoạt, sáng tạo cho tác giả Sách giáo khoa (SGK),giáo viên và học sinh; đa dạng hóa nguồn tài liệu, thông tin…

+ Thực hiện chủ trương 1 chương trình nhiều SGK, phân cấp quản lí và phát triển chương trình nhà trường, địa phương dựa trên chương trình quốc gia.

+ Thực hiện tích hợp và phân hóa trong xây dựng chương trình từ nội dung đến phương pháp dạy học;

+ Chú trọng hình thành và phát triển phương pháp học, dạy cách học;dạy cách tập luyện cho học sinh, phát huy tính chủ động; tích cực của người học; đa dạng hóa các hình thức luyện tập;

+ Đánh giá theo kết quả năng lực, coi trọng sự sáng tạo; hạn chế tính chủ quan, chống áp đặt,…

Từ những trao đổi nêu trên, mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp dạy – học, phương pháp kiểm tra đánh giá,… tất cả đều cần và phải được đổi mới nhằm phát triển năng lực cho người học.

Câu hỏi 3. Thành phần của năng lực thể chất, làm thế nào hình thành, phát triển năng lực GDTC cho HS trong dạy học GDTC.

– Thành phần của năng lực thể chất

+ Năng lực chăm sóc sức khỏe

+ Năng lực vận động cơ bản

+ Năng lực hoạt động thể thao

– Hình thành, phát triển năng lực GDTC cho HS trong dạy học GDTC.

Người giáo viên môn Giáo dục thể chất phải vận dụng phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm; giáo viên là người thiết kế, tổ chức, cố vấn, tạo môi trường học tập thân thiện để khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập luyện, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và phát triển thể chất và năng lực GDTC cho bản thân.

Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực quan, sử dụng lời nói, tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,…; sử dụng nguyên tắc đối xử cá biệt ….

Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp, hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm bảo vừa phát triển năng lực thể chất, vừa phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.

– Các biểu hiện của từng thành phần năng lực GDTC

* Năng lực chăm sóc sức khỏe

– Nhận thức rõ vai trò của vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.

– Biết lựa chọn chế độ dinh dưỡng phù hợp với bản thân trong quá trình tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.

* Năng lực vận động cơ bản

– Đánh giá được tầm quan trọng của các hoạt động vận động đối với việc phát triển các tố chất thể lực và hoạt động thể dục thể thao.

– Biết lựa chọn các hình thức tập luyện thể dục thể thao phù hợp để hoàn thiện kĩ năng vận động, đáp ứng yêu cầu cuộc sống hiện đại.

– Biết hướng dẫn, giúp đỡ mọi người tập luyện, vận động để phát triển các tố chất thể lực.

* Năng lực Thể thao

– Cảm nhận được vẻ đẹp của hoạt động thể dục thể thao và thể hiện nhu cầu tập luyện thể dục thể thao.

– Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, biết lựa chọn nội dung, phương pháp tập luyện phù hợp để phát triển các tố chất thể lực, nâng cao thành tích thể thao.

– Có khả năng giao tiếp, hợp tác với mọi người để tổ chức hoạt động thể dục thể thao trong cuộc sống.

Chương trình trước đây thường là sự thu nhỏ của CT ở bậc cao đẳng và đại học; cũng có mục tiêu nhưng giữa mục tiêu và nội dung dạy học không có sự chi phối, ràng buộc lẫn nhau. Một trong những điểm mới của việc xây dựng CT các môn học lần này là thiết kế theo sơ đồ ngược (back-maping); cụ thể là các môn học cần bắt đầu từ mục tiêu để xác định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực (kết quả đầu ra). Sau đó từ kết quả đầu ra này mà lựa chọn, đề xuất các nội dung dạy học.

Yêu cầu cần đạt thực chất là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục ở 2 phương diện phát triển phẩm chất và năng lực. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt của CT môn GDTC là: Vì thế sau phần 3 mục tiêu là phần 4: Yêu cầu cần đạt khái quát của cả môn học. Trong phần khái quát này có yêu cầu cần đạt về phẩm chất và yêu cầu cần đạt về năng lực. Yêu cầu cần đạt về năng lực lại có: a. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và b. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù (môn học).

Ví dụ minh họa:

TT Yêu cầu cần đạt của chủ đề Phẩm chất, năng lực chủ đề góp phần phát triển Nội dung chính

Năng lực thể chất Phẩm chất và năng lực chung

1 Vận động cơ bản trong chương trình lớp 5 – Thực hiện được nội dung đội hình đội ngũ đã học;

– Tổ chức chơi được trò chơi vận động phù hợp với yêu cầu của ĐHĐN.

– Thực hiện được các động tác bài tập thể dục có kết hợp với đạo cụ;

– Tổ chức chơi được trò chơi vận động phù hợp với yêu cầu của bài tập TD.

– Thực hiện được các tư thế và kĩ năng vận động cơ bản;

– Tổ chức chơi được trò chơi vận động phù hợp với yêu cầu TT&KNVĐCB.

– Bước đầu vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào các hoạt động tập thể;

– Biết sửa sai động tác thông qua nghe, quan sát và tập luyện.

– Hoàn thành lượng vận động của bài tập.

– Có trách nhiệm với tập thể và ý thức giúp đỡ bạn trong tập luyện.

– Tự giác, dũng cảm, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao.

VẬN ĐỘNG CƠ BẢN

Đội hình đội ngũ

– Luyện tập các nội dung đội hình, đội ngũ đã học

– Trò chơi rèn luyện đội hình đội ngũ

Bài tập thể dục

– Các động tác thể dục kết hợp sử dụng đạo cụ (cờ, hoa, vòng, gậy, …) phù hợp với đặc điểm lứa tuổi

– Trò chơi phát triển khéo léo

Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản

– Các bài tập rèn luyện kĩ năng lăn, lộn

– Các bài tập rèn luyện kĩ năng leo, trèo

– Trò chơi rèn luyện kĩ năng phối hợp vận động

Câu hỏi 5. Nội dung của CT môn GDTC trong CT GDPT 2018? Mạch nội dung của CT môn GDTC trong CT GDPT 2018 gồm có những nội dung.

* Mạch nội dung của CT môn GDTC trong CT GDPT 2018 bao gồm:

+ Kiến thức chung về Giáo dục thể chất

+ Vận động cơ bản.

+ Thể thao tự chọn

* Mạch nội dung của CT môn GDTC được sắp xếp cụ thể ở các cấp học như sau:

TT Mạch nội dung Nội dung cho mỗi lớp

Lớp

1

Lớp

2

Lớp

3

Lớp

4

Lớp

5

Lớp

6

Lớp

7

Lớp

8

Lớp

9

Lớp

10

Lớp

11

Lớp

12

1 Kiến thức chung về Giáo dục thể chất x x x x x x x x x x x x

2 Vận động cơ bản x x x x x x x x x

3 Thể thao tự chọn x x x x x x x x x x x x

1. Nội dung kiến thức chung về Giáo dục thể chất: Được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12 là những kiến thức cơ bản ban đầu về vệ sinh sân tập, chuẩn bị dụng cụ trong tập luyện; vệ sinh cá nhân, đảm bảo an toàn trong tập luyện; nhận biết những yếu tố môi trường tự nhiên có lợi, có hại trong tập luyện; Vệ sinh trong giờ học: khởi động, tập luyện, hồi phục, nghỉ ngơi sau tập luyện; tác dụng của chế độ dinh dưỡng trong tập luyện để nâng cao sức khỏe; lựa chọn, sử dụng các số yếu tố tự nhiên (không khí, nước, ánh sáng,…) và dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất,…

Những nội dung này được giáo viên giới thiệu (lồng ghép) trong các giờ thực hành nhằm giúp cho học sinh biết và hiểu được để vận dụng vào thực tế tập luyện hàng ngày.

2. Nội dung vận động cơ bản:

+ Đối với cấp Tiểu học là: Đội hình đội ngũ; Bài tập thể dục; Tư thế vận động cơ bản; Trò chơi vận động.

+ Đối với cấp Trung học cơ sở: Chạy cự li ngắn; Nhảy xa; Nhảy cao; Ném bóng; Chạy cự li trung bình; Bài tập thể dục.

3. Thể thao tự chọn:

Ở lớp 1, lớp 2 và lớp 3, nội dung thể thao tự chọn chủ yếu là trò chơi vận động gắn với một số môn thể thao phù hợp với thể lực của học sinh và khả năng tổ chức của nhà trường.

Từ lớp 4 đến lớp 9, học sinh được hướng dẫn luyện tập và tham gia thi đấu các môn thể thao phù hợp.

Ở cấp trung học phổ thông, nội dung thể thao tự chọn gồm 3 nhóm: (a) Nhóm kĩ thuật cơ bản, dành cho lớp 10; (b) nhóm kĩ thuật nâng cao, dành cho lớp 11, (c) nhóm vận dụng, thi đấu, dành cho lớp 12. Tuỳ theo khả năng tổ chức của nhà trường, học sinh có thể lựa chọn một môn thể thao cho cả ba năm học hoặc mỗi năm học lựa chọn một môn thể thao.

Những học sinh học một môn thể thao trong cả ba năm học thì được học đầy đủ ba nội dung (a), (b) và (c). Những học sinh chọn học hai môn thể thao thì được học các nội dung (a) và (b) ở một môn thể thao, môn thể thao còn lại chỉ học nội dung (a). Những học sinh chọn học ba môn thể thao thì chỉ học nội dung (a).

Câu hỏi 7. Chọn 1 mạch nội dung lập bảng so sánh nội dung giáo dục môn GDTC như sau:

Vấn đề so sánh Nội dung CT Giáo dục thể chất 2006 Nội dung CT Giáo dục thể chất 2018 Điểm mới Giải thích điểm mới

Vấn đề 1 Thời lượng chương trình lớp 1 là 35 tiết Thời lượng chương trình lớp 1 là 70 tiết Tăng 35 tiết Cho thấy vị trí vai trò của môn GDTC được đánh giá đúng mức trong hệ thống các môn học ở bậc phổ thông

Vấn đề 2 Môn học tự chọn được thực hiện từ lớp 4 Môn học tự chọn được thực hiện từ lớp 1 Đưa môn học tự chọn vào năm đầu tiên của cấp học Làm phong phú nội dung giảng dạy đáp ứng yêu cầu của học sinh

Vấn đề 3 Môn học tự chọn theo quy định của chương trình (học sinh và giáo viên GD chỉ được chọn 1 số môn thể thao theo quy định của chương trình Môn học tự chọn được mở rộng (ngoài các môn thể thao, có thể chọn các môn thể thao dân tộc…. phù hợp với học sinh, cơ sở vật chất của nhà trường và trình độ của giáo viên Môn học tự chọn được mở rộng để học sinh và giáo viên dễ dàng lựa chọn trong học tập và giảng dạy Đáp ứng yêu cầu của người học và người dạy…

Vấn đề 4 Mục tiêu của chương trình là dạy học theo hướng tiếp cận nội dung Mục tiêu của chương trình là dạy học phát triển năng lực Thay dạy học theo hướng nội dung bằng phát triển năng lực Phù hợp với thời đại và hòa nhập quốc tế và thực tiễn của xã hội loài người…

Vấn đề 5 Chương trình mang tính đóng Chương trình mang tính mở Tính mở của chương trình Đây là sự khác biệt lớn nhất của chương trình mới so với chương trình hiện hành (2016) tạo điều kiện cho các trường, giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp điều kiện của địa phương, giáo viên và học sinh….

Vấn đề 6 Phương pháp dạy học theo phương pháp truyền thụ nội dung Phương pháp dạy học theo phương pháp tích cực hóa người học Sử dụng phương pháp mới, hiện đại vào giảng dạy Chỉ có phương pháp dạy học tích cực mới hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.

Vấn đề 7 Kiểm tra đánh giá bằng thành tích vào cuối học kỳ Kiểm tra đánh giá thường xuyên Kiểm tra đánh giá là cả quá trình Chỉ có đánh giá cả quá trình mới đánh giá được sự phát triển năng lực của học sinh

Vấn đề 8 Xây dựng tiến trình giảng dạy theo quy định của từng giờ, tuần, học kỳ và năm học Xây dựng kế hoạch giảng dạy tùy thuộc vào từng giáo viên sao cho phù hợp Giáo viên tự chủ xây dựng kế hoạch giảng dạy theo nội dung quy định của chương trình sao cho phù hợp Để giáo viên phát huy hết khả năng và năng lực của bản thân giúp cho quá trình giảng dạy đạt hiệu quả tốt nhất không bị ràng buộc bởi quy định cứng nhắc

Câu hỏi 8. Định hướng chung về PPGD trong dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục thể chất, môn Giáo dục thể chất góp phần phát triển phẩm chất và năng lực chung như thế nào? Làm cách nào để dạy học phát triển năng lực Giáo dục thể chất?

* Định hướng chung về PPGD trong dạy học phát triển năng lực môn Giáo dục thể chất

– Môn Giáo dục thể chất vận dụng phương pháp giáo dục tích cực, lấy học sinh làm trung tâm; giáo viên là người thiết kế, tổ chức, cố vấn, tạo môi trường học tập thân thiện để khuyến khích học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập luyện, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và phát triển thể chất.

– Giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đặc trưng như: trực quan, sử dụng lời nói, tập luyện, sửa sai, trò chơi, thi đấu, trình diễn,…; sử dụng nguyên tắc đối xử cá biệt ….

– Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, cân đối giữa hoạt động tập thể lớp, hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm bảo vừa phát triển năng lực thể chất, vừa phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.

* Môn Giáo dục thể chất góp phần phát triển phẩm chất và năng lực chung.

– Đối với năng lực tự chủ và tự học: Trong dạy học môn Giáo dục thể chất, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi, khám phá, tra cứu thông tin, lập kế hoạch và thực hiện các bài tập thực hành, từ đó hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh.

– Đối với năng lực giao tiếp và hợp tác: Môn Giáo dục thể chất tạo cơ hội cho học sinh thường xuyên được trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện ý tưởng trong các bài thực hành, các trò chơi, các hoạt động thi đấu có tính đồng đội. Từ đó, học sinh được hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.

– Đối với năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua các hoạt động luyện tập, trò chơi, thi đấu và vận dụng linh hoạt các phương pháp tập luyện, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức để phát hiện vấn đề và đề xuất cách giải quyết, biết cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực và sáng tạo.

* Làm cách nào để dạy học phát triển năng lực Giáo dục thể chất.

Giáo viên vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với những bài học khác nhau để dạy học phát triển năng lực Giáo dục thể chất cho học sinh.

1. Phương pháp tập thể (phương pháp đồng loạt): Thường được sử dụng ở phần chuẩn bị và phần kết thúc của tiết học. phương pháp này cũng phù hợp với ngay cả phần cơ bản (chủ yếu là khi nội dung lên lớp đồng nhất thì tất cả học sinh có thể cùng thực hiện một nhiệm vụ nào đó). Các nhiệm vụ giống nhau có thể thực hiện dưới dạng.

2. Phương pháp phân nhóm (chia tổ luyện tập): Phương pháp này có đặc điểm là chia học sinh thành một số tổ/nhóm, mỗi tổ/nhóm thực hiện nhiệm vụ của mình theo sự chỉ dẫn của giáo viên hoặc một học sinh (cán sự).

3. Phương pháp cá nhân (tổ chức cá biệt): Đây là phương pháp rất có hiệu quả ở những đối tượng ở lớp lớn. Đặc điểm của phương pháp này là đặt những nhiệm vụ khác nhau cho những học sinh cá biệt, hoặc cho từng học sinh dưới sự theo dõi của giáo viên

4. Phương pháp tập luyện vòng tròn: Là một trong những hình thức cơ bản để xây dựng tiết học giáo dục thể chất trong trường phổ thông. Thông thường nó được sử dụng cho học sinh lớp 4 trở lên. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở phần cơ bản của giờ học.

Câu hỏi 9. Trình bày đánh giá năng lực trong chương trình môn Giáo dục thể chất.

1. Mục tiêu đánh giá

– Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức… sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực vận động có sự tư duy sáng tạo ở học sinh;

– Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học;

Đánh giá kết quả giáo dục thể chất là hoạt động thu thập thông tin và so sánh mức độ đạt được của học sinh so với yêu cầu cần đạt của môn học nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự tiến bộ của học sinh, mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình để trên cơ sở đó điều chỉnh hoạt động dạy học và cách tổ chức quản lí nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.

2. Căn cứ và nội dung đánh giá

Đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên môn đã được quy định trong Chương trình tổng thể (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017) và Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục thể chất (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Đánh giá các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Giáo dục thể chất cần kết hợp cả định tính và định lượng, thông qua các bài kiểm tra về kĩ năng vận động cơ bản và các kĩ năng trong hoạt động Thể dục thể thao với nhiều hình thức và mức độ khác nhau, dựa trên yêu cầu cần đạt về năng lực đối với mỗi cấp lớp.

Kết quả Giáo dục thể chất phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt trong chương trình giáo dục thể chất, bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hoá; phải kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì, kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh để điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy – học.

Việc đánh giá kết quả Giáo dục thể chất cần thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực chung, năng lực chuyên môn, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ hoạt động vận động của học sinh tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần tập luyện của học sinh, qua đó khuyến khích các em tham gia các hoạt động thể thao ở trong và ngoài nhà trường.

3. Cách thức đánh giá ở cấp tiểu học; THCS; THPT

a. Đánh giá kết quả giáo dục phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt đối với từng lớp học, cấp học trong chương trình môn Giáo dục thể chất, theo các tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chú trọng kĩ năng vận động và hoạt động thể dục thể thao của học sinh;

b. Đánh giá phải bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hoá; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh. Học sinh được biết thông tin về hình thức, thời điểm, cách đánh giá và chủ động tham gia quá trình đánh giá.

c. Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực, thể lực và ý thức học tập; có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực; tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần tập luyện của học sinh, qua đó khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục thể thao ở trong và ngoài nhà trường.

d. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì

– Đánh giá thường xuyên: Bao gồm đánh giá chính thức (thông qua các hoạt động thực hành, tập luyện, trình diễn,…) và đánh giá không chính thức (bao gồm quan sát trên lớp, đối thoại, học sinh tự đánh giá,…) nhằm thu thập những thông tin về quá trình hình thành, phát triển năng lực của từng học sinh.

– Đánh giá định kì: Nội dung đánh giá chú trọng đến kĩ năng thực hành, thể lực của học sinh; phối hợp với đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin để phân loại học sinh và điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục.

e. Đánh giá định tính và đánh giá định lượng

– Đánh giá định lượng: Kết quả học tập được biểu thị bằng điểm số theo thang điểm 10. Giáo viên sử dụng hình thức đánh giá này đối với đánh giá thường xuyên chính thức và đánh giá định kì. Đánh giá định lượng được sử dụng chủ yếu ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.

Điểm mới trong kiểm tra đánh giá ở Chương trình Giáo dục thể chất mới là đối tượng tham gia vào tiến trình đánh giá. Hiện nay, chủ yếu là giáo viên đánh giá học sinh. Trong chương trình mới, ngoài việc giáo viên đánh giá học sinh, giáo viên còn phải hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau dựa trên các tiêu chí mà giáo viên đã công bố trước cho học sinh.

* Xây dựng 1 bảng về cách kiểm tra đánh giá năng lực người học theo đặc thù của môn Giáo dục thể chất.

Chương trình môn Giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực thể chất với các thành phần sau: năng lực chăm sóc sức khỏe, năng lực vận động cơ bản, năng lực hoạt động thể dục thể thao. Yêu cầu cần đạt về năng lực thể chất được thể hiện trong bảng sau:

Thành phần năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông

Chăm sóc sức khoẻ – Biết và bước đầu thực hiện được vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung và vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.

– Biết và bước đầu thực hiện được một số yêu cầu cơ bản của chế độ dinh dưỡng để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.

– Nhận ra và bước đầu có ứng xử thích hợp với một số yếu tố cơ bản của môi trường tự nhiên có lợi và có hại cho sức khoẻ.

– Hình thành được nề nếp vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.

– Có kiến thức cơ bản và ý thức thực hiện chế độ dinh dưỡng trong tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.

– Tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện sức khoẻ.

– Nhận thức rõ vai trò của vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.

– Biết lựa chọn chế độ dinh dưỡng phù hợp với bản thân trong quá trình tập luyện và đời sống hằng ngày để bảo vệ, tăng cường sức khoẻ.

– Tích cực tham gia các hoạt động tập thể rèn luyện sức khoẻ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Vận động cơ bản – Nhận biết được các vận động cơ bản trong chương trình môn học.

– Thực hiện được các kĩ năng vận động cơ bản.

– Có ý thức thường xuyên vận động để phát triển các tố chất thể lực.

– Hiểu được vai trò quan trọng của các kĩ năng vận động cơ bản đối với việc phát triển các tố chất thể lực.

– Thực hiện thuần thục các kĩ năng vận động cơ bản được học trong chương trình môn học.

– Hình thành được thói quen vận động để phát triển các tố chất thể lực.

– Đánh giá được tầm quan trọng của các hoạt động vận động đối với việc phát triển các tố chất thể lực và hoạt động thể dục thể thao.

– Biết lựa chọn các hình thức tập luyện thể dục thể thao phù hợp để hoàn thiện kĩ năng vận động, đáp ứng yêu cầu cuộc sống hiện đại.

– Biết hướng dẫn, giúp đỡ mọi người tập luyện, vận động để phát triển các tố chất thể lực.

Hoạt động thể dục thể thao – Nhận biết được vai trò của hoạt động thể dục thể thao đối với cơ thể.

– Thực hiện được kĩ thuật cơ bản của một số nội dung thể thao phù hợp với bản thân.

– Tự giác, tích cực trong tập luyện thể dục thể thao.

– Hiểu được vai trò, ý nghĩa của thể dục thể thao đối với cơ thể và cuộc sống.

– Lựa chọn được và thường xuyên tập luyện nội dung thể thao phù hợp để nâng cao sức khoẻ, phát triển thể lực.

– Tham gia có trách nhiệm, hoà đồng với tập thể trong tập luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác trong cuộc sống.

– Cảm nhận được vẻ đẹp của hoạt động thể dục thể thao và thể hiện nhu cầu tập luyện thể dục thể thao.

– Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, biết lựa chọn nội dung, phương pháp tập luyện phù hợp để phát triển các tố chất thể lực, nâng cao thành tích thể thao.

– Có khả năng giao tiếp, hợp tác với mọi người để tổ chức hoạt động thể dục thể thao trong cuộc sống.

Đáp Án Mô Đun 2 Môn Giáo Dục Thể Chất (Thpt)

Blogt tài liệu chia sẻ Đáp án Mô đun 2 Môn Giáo dục Thể chất (THPT). Các thầy cô cần đáp án, hay chia sẻ tài liệu vui lòng gửi về địa chỉ mail: [email protected] hoặc liên hệ Fanpage https://www.facebook.com/Blogtailieu Hoặc nhóm https://www.facebook.com/groups/2958716821120836

Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa.

3. Chọn đáp án đúng nhất Việc tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi học sinh phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết vấn đề là nguyên tắc nào của dạy học phát triển phẩm chất, năng lực?

Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.

4. Chọn đáp án đúng nhất Nội dung dạy học cần được chắt lọc là yêu cầu của nguyên tắc nào trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực?

Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.

5. Chọn đáp án đúng nhất Trong một bài dạy lịch sử, giáo viên tổ chức cho học sinh đi thăm Địa đạo Củ Chi. Việc làm này của giáo viên thể hiện rõ nhất nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực nào?

Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS.

6. Chọn đáp án đúng nhất Chọn phương án phù hợp để điền vào chỗ trống. Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực được xem xét là ………… các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực

chiều hướng lựa chọn và sử dụng

7. Chọn đáp án đúng nhất Đâu không phải là yêu cầu cụ thể đối với việc lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học theo xu hướng hiện đại?

Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học giúp HS nâng cao khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức.

8. Chọn đáp án đúng nhất Ý nào sau đây đúng?

a. Chiều hướng lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực không tách rời nhau mà bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển phẩm chất, năng lực người học.

9. Chọn đáp án đúng nhất Phương pháp thực hành, phương pháp thực nghiệm là phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu nào là chủ yếu:

Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học.

Q

1. Chọn các đáp án đúng Khi nói về định hướng chung của việc lựa chọn và vận dụng các PP, KTDH trong chương trình giáo dục phổ thông môn GDTC 2018, những phương án nào sau đây đúng?

A. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.

B. Vận dụng các PPDH một cách linh hoạt, sáng tạo.

D. Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cách đa dạng và linh hoạt.

E. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học.

B. GV cần phải có hiểu biết về chương trình môn học về bản chất, ưu điểm và hạn chế của các PP, KTDH

3. Chọn đáp án đúng nhất Một trong những lưu ý đối với GV khi lựa chọn và vận dụng các PP, KTDH trong chương trình giáo dục phổ thông môn GDTC 2018 là gì?

C. Thiết kế, tổ chức chuỗi hoạt động học cần hướng đến việc lấy HS làm trung tâm, tạo cơ hội cho HS bộc lộ các phẩm chất, năng lực.

4. Chọn đáp án đúng nhất Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong môn GDTC, GV cần tổ chức dạy học như thế nào?

A. Tăng cường tổ chức hoạt động cho HS tham gia

5. Chọn các đáp án đúng Khi lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH trong môn GDTC, GV cần lưu ý những gì?

A. Thiết kế, tổ chức chuỗi hoạt động học cần hướng đến việc lấy HS làm trung tâm

B. Cần căn cứ vào bối cảnh giáo dục thực tiễn ở nhà trường và địa phương để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH phù hợp.

Dạy học hợp tác Qua việc thực hiện các hoạt động tương tác trong nhóm có sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm, HS hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực.

Dạy học thực hành Qua các thao tác trực tiếp thực hành để hình thành kĩ năng kĩ xảo vận động và phát triển tố chất thể lực, HS hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực.

7. Chọn các đáp án đúng Khi tổ chức dạy học bằng PP thực hành, GV cần chú ý những điều gì?

A. Định mức chặt chẽ các hoạt động vận động, các thành phần động tác, trật tự lặp đi lặp lại. Định mức chính xác và điều khiển diễn biến lượng vận động và quãng nghỉ phải chặt chẽ.

B. Tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc GDTC.

C. Các phương tiện dạy học, cơ sở vật chất phải được hoạch định trước.

E. Các điều kiện về cơ sở vật chất cần phải được chú trọng để đáp ứng được yêu cầu của môn thể thao tự chọn/lựa chọn.

8. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Hãy sắp xếp thứ tự các bước sau trong quy trình tổ chức dạy học bằng PP trực quan:

Câu trả lờiCác mảnh ghép Gồm 2 vòng – Vòng 1: Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, sao cho mỗi thành viên đều nắm vững vấn đề của nhóm. – Vòng 2: Thành lập nhóm mới, sao cho mỗi nhóm đều có đủ các thành viên của nhóm ban đầu. Mỗi thành viên chia sẻ kết quả của vòng 1, sau đó cả nhóm cùng thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ phức hợp ban đầu.

Phòng tranh HS hoàn thành nhiệm vụ nhóm và trung bày lên phòng triển lãm tranh. HS di chuyển tham quan phòng tranh và đưa ra ý kiến góp ý, bổ sung, đặt câu hỏi,… cho các nhóm khác. Mỗi nhóm quay trở về vị trí và hoàn thiện sản phẩm của nhóm.

C. (1) tổng quát, (2) bối cảnh, (3) giáo viên

A. Quan điểm xây dựng chương trình tổng thể và chương trình môn học.

C. Đặc điểm của các phương pháp, kĩ thuật dạy học.

B. Tạo cơ hội tốt nhất cho tập thể học sinh, nhóm học sinh và từng học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi.

4. Chọn đáp án đúng nhất Một trong những tiêu điểm cần quan tâm để kế hoạch tổng quát được thực thi nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục là

A. Mức độ phù hợp của việc chọn và sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp.

5. Chọn đáp án đúng nhất Phương án nào sau đây là khởi đầu quan trọng nhất của việc xây dựng và lựa chọn chiến lược dạy học?

A. Đánh giá bối cảnh giáo dục.

6. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Hãy sắp xếp thứ tự các bước lựa chọn, sử dụng PP, KTDH sao cho phù hợp nhất.

7. Chọn đáp án đúng nhất Khi triển khai yêu cầu cần đạt “Thực hiện được dự án hoặc đề tài điều tra một số bệnh do virus gây ra và tuyên truyền phòng chống bệnh”, anh chị ưu tiên sử dụng phương pháp dạy học nào sau đây:

Chuyển giao nhiệm vụ Thực hiện nhiệm vụ Báo cáo nhiệm vụ Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Nộp kế hoạch bài dạy

+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.

+ Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học.

+ Tự đánh giá và đánh giá chéo cho đồng nghiệp bằng cách nhận xét và sử dụng tiêu chí trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.

Nội dung xem trước Kế hoạc bài dạy Mô đun 2 Môn Giáo dục Thể chất (THPT)

Chủ đề: ( Nhảy xa ” Kiểu ưỡn thân”) Lớp 12

(Tiết 20: Ôn tập hoàn thiện kĩ thuật nâng cao thành tích nhảy xa “kiểu ưỡn thân” – Giới thiệu luật (Tiếp theo))

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC. Đáp án Mô đun 2 Môn Giáo dục Thể chất (THPT)

Giáo viên: Giáo án, tranh ảnh, ván giậm, còi.

Học sinh: Trang phục theo quy định, chuẩn bị CSVC,vệ sinh sân tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠYHỌC Đáp án Mô đun 2 Môn Giáo dục Thể chất (THPT)

– Nêu rõ mục tiêu về nội dung, yêu cầu bài học.

– Thực hiện được các động tác khởi động chung và chuyên môn.

– Tập trung và ổn định lớp, điểm danh và phổ biến nội dung, yêu cầu bài học.

– Khởi động chung và

khởi động chuyên môn (Nhảy xa).

– PP lời nói

– PP trực quan

– PP Thực hành

– HTTC tập luyện đồng loạt

– GV đánh giá qua các hoạt động vận động của HS.

– GV đánh giá qua biểu hiện mức độ sẵn sàng tiếp nhận các hoạt động vận động của HS

– Hs cần phải nắm chắc về lý thuyết để vận dụng trong luyện tập và thi đấu.

– Ôn tập hoàn thiện kĩ thuật, nâng cao thành tích và nắm được luật.

– PP sử

dụng lời nói.

– PP trực quan, khám phá.

GV đánh giá qua mức độ tập trung chú ý, quan sát, tích cực, chủ động của Hs.

Hoạt động 4 : Luyện tập Nhảy xa (Hoàn thiện kĩ thuật và nâng cao thành tích, nắm được luật nhảy xa kiểu ưỡn thân

(22phút)

– Hs thực hiện được các kĩ thuật, động tác bổ trợ của nhảy xa ưỡn thân.

– Hs thực hiện được các kĩ thuật, động tác.

– Hs tự chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ luyện tập được giao và hỗ trợ bạn học trong nhóm cùng tập luyện.

– Tự tập luyện để hoàn thành lượng vận động của bài tập.

– Đảm bảo an toàn trong quá trình tập luyện.

– Biết vận dụng các yếu lĩnh kĩ thuật động tác trong tập luyện, thi đấu

– Tập các kĩ thuật, động tác bổ trợ của nhảy xa ưỡn thân.

– Luyện tập nâng cao thành tích nhảy xa ưỡn thân.

– Phổ biến luật nhảy xa ưỡn thân.

– PP lời nói

– PP thực hành

– PP sửa sai

– HTTC tập luyện cá nhân, nhóm, đồng loạt

– Tiêu chí đánh giá.

Đánh giá thông qua c ác tiêu chí: + Mức độ thực hiện được các động tác bổ trợ của nhảy xa ưỡn thân.

+ Thông qua việc tập luyện, mức Hs thực hiện các kĩ thuật, động tác; khả năng chú ý, đảm bảo an toàn trong quá trình tập luyện.

Tính tự giác, tích cực của học sinh.

– Hình thức đánh giá. HS tự đánh giá (đánh giá đồng đẳng) để sửa sai cho bạn cùng tập (thông qua sự ghi nhớ thứ tự và biên độ kỹ thuật độngtác)

Đưa cơ thể từ trạng thái hoạt động TDTT về trạng thái bình thường

Thực hiện các động tác thả lỏng, hồi tĩnh

– PP thực hành

– HTTC Tập luyện đồng loạt

Mức độ tích cực tham gia hoạt động của học sinh.

– Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

– Hình thành thói quen tập luyện thể thao.

– Phát triển phẩm chất trung thực

– Hướng dẫn vận dụng

– Giao bài tập về nhà

– PP lời nói.

Đánh giá kết quả thực hiện bài tập về nhà của học sinh.

Bản tải xuống Kế hoạc bài dạy Mô đun 2 Môn Giáo dục Thể chất (THPT)

Link fshare: Tải xuống

Link google drive: Tải xuống

Link dự phòng:Blogtailieu.com .Kế hoạch bài dạy môn thể dục.docx – 25.3 KBMath4s.com Hân hạnh chia sẻ cũng như cần sự đóng góp của quý thầy cô.

Ngày viết: 24/02/2021

ID bài viết: TD15102016

Hệ Thống Giáo Dục Phổ Thông Chất Lượng Cao

Đội ngũ giáo viên

Chương trình học

Hoạt động ngoại khóa

Cơ sở vật chất

Học phí

4

Sending

User Review

3.5

(

4

votes)

Địa chỉ và thông tin liên hệ

Trường FPT trực thuộc Tổ chức Giáo dục FPT, bao gồm các cấp học từ Tiểu học, THCS, tới THPT.

Trường FPT, cấp Tiểu học và THCS

Địa chỉ: 15 Đông Quan, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: 024.9069333 Email: tieuhoc@fe.edu.vn Website: chúng tôi và school.fpt.edu.vn

Trường FPT, cấp THPT

Địa chỉ: Khuôn viên Trường Đại học FPT, Khu CNC Hoà Lạc, Thạch Hoà, Thạch Thất, Hà Nội Điện thoại: Phòng tuyển sinh: (024) 7300 6800; Phòng quản lý đào tạo : (024) 62973 000; Phòng trực Ký túc xá: (024) 6682 6543 Email: Phòng tuyển sinh: thpt@fpt.edu.vn; Phòng Quản lý đào tạo: thpt.vanphong@fpt.edu.vn Website: http://thpt.fpt.edu.vn/

Cơ sở vật chất

Trường FPT, cấp Tiểu học và THCS

Cơ sở mới của Trường Tiểu học và THCS FPT tọa lạc tại trung tâm quận Cầu Giấy, Hà Nội với 3 khối nhà 5 – 7 tầng, đáp ứng khả năng đào tạo 2.000 học sinh. Để đáp ứng phương pháp giáo dục tiên tiến nhất hiện nay, bên cạnh 100 phòng học hiện đại, trường còn có thêm nhiều phòng chức năng và tiện ích như: phòng trải nghiệm sáng tạo, thư viện, phòng âm nhạc, tin học, thực nghiệm, ngoại ngữ, khu giáo dục thể chất, sân bóng rổ, cầu lông và vườn thực nghiệm…

Trường FPT, cấp THPT

HS trường FPT cấp THPT sẽ học tập và chia sẻ chung cơ sở hạ tầng đạt chuẩn quốc tế với Đại học FPT. Các nhu cầu cuộc sống sẽ được đáp ứng đầy đủ với hệ thống Khu nhà ăn, Căng- tin, Siêu thị mini, phòng Y tế, Dịch vụ giặt là… Trường cũng trang bị các khu thể thao như sân băng nhân tạo, sân bóng chuyền, bóng rổ, sân đá bóng cỏ nhân tạo. Còn có khu thể dục dụng cụ trong nhà và ngoài trời.

Chính sách học phí

Trường FPT, cấp Tiểu học và THCS

Trường FPT, cấp THPT

 1. Lệ phí ban đầu:

– Lệ phí tham dự kì kiểm tra năng lực đầu vào: 200.000 VNĐ – Lệ phí đăng ký nhập học: 2.000.000 VNĐ

– Học phí lớp 10: 5.000.000VNĐ/tháng – Học phí lớp 11: 5.500.000VNĐ/tháng – Học phí lớp 12: 6.000.000VNĐ/tháng – Phí hoạt động ngoại khóa: 1.000.000VNĐ/tháng – Phí quản lý nội trú: 500.000VNĐ/ tháng – Phí phòng ở KTX: 1.000.000 VNĐ/tháng (đã bao gồm chi phí điện, nước)

Chương trình học tập và chất lượng giáo dục

Trường FPT, cấp Tiểu học

Chương trình Tiểu học được bám sát theo chuẩn chương trình của Bộ Giáo dục – Đào tạo, trong đó có bổ sung thêm thời lượng học Anh ngữ ( 50% thời lượng do giáo viên bản ngữ đảm nhiệm), STEM theo chuẩn NGSS của Mỹ và Kỹ năng sống theo chương trình riêng của FPT.

Trường FPT, cấp THCS

Khung chương trình được xây dựng trên cơ sở bám sát khung chương trình Bộ Giáo dục &Đào tạo, có bổ sung thêm ít nhất 02 tiết Toán và 02 tiết Văn tăng cường, nhằm đảm bảo học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản nhất, đủ kiến thức tham gia các kì thi của Bộ và Sở GD – ĐT.  Chương trình Tiếng Anh  được thiết kế dựa theo chuẩn Cambridge (8 tiết/tuần trong đó 4 tiết do GVNN đảm nhiệm). Các bộ môn STEM/Tin học, Viễn cảnh toàn cầu ,các môn Phát triển cá nhân (Vovinam, Kỹ năng sống, Năng khiếu) cũng được đưa vào chương trình, nhằm mang đến sự phát triển toàn diện cho học sinh.

Ngoài các môn học văn hoá chính khoá, học sinh sẽ tăng cường về Tiếng Anh 4 kỹ năng, luyện các bài thi chứng chỉ Quốc Tế (KET, PET), kiến thức về công nghệ, lập trình, học tập qua các dự án STEM và tìm hiểu những vấn đề toàn cầu (theo giáo trình Global Perspectives của Cambridge), rèn luyện các kĩ năng cần thiết ( kỹ năng nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tương tác) để trở thành công dân toàn cầu trong tương lai.

Lớp 6,7: tổng 35 tiết học/ tuần, nghỉ thứ 7, CN

Lớp 8,9: tổng 39-40 tiết, học sinh học cả sáng thứ 7.

Trường FPT, cấp THPT

Bên cạnh chương trình của Bộ, HS được tăng cường các giờ học Tiếng Anh, CNTT và Kinh doanh. Các lớp học bồi dưỡng được thiết kế riêng phù hợp với năng lực học tập của các nhóm HS khác nhau. HS có thể được bố trí tham gia học miễn phí tương ứng với sức học của mình. 

Thông tin tuyển sinh

Trường FPT, cấp Tiểu học và THCS

Thông tin tuyển sinh năm học 2019-2020

1. Chỉ tiêu tuyển sinh

Khối 1: 300 học sinh

Khối 6: 180 học sinh

2. Phương thức tuyển sinh

Khối 1: Học sinh cần tham gia trải nghiệm 01 buổi tại Trường để kiểm tra các kỹ năng vận động, khả năng tương tác, năng lực ngôn ngữ và đánh giá chỉ số cảm xúc (EQ).

Khối 6: Kiểm tra Tư duy ngôn ngữ (Tiếng Anh và Tiếng Việt) và Tư duy khoa học tự nhiên. Trong một số trường hợp đặc biệt, Nhà trường có thể tổ chức phỏng vấn hoặc/và xét học bạ của cấp Tiểu học.

Chi tiết thông tin tuyển sinh trường Tiểu học và THCS FPT

Trường FPT, cấp THPT

Thông tin tuyển sinh năm học 2019-2020

1. Chỉ tiêu tuyển sinh

700 học sinh. Trong đó, 100 chỉ tiêu miễn kiểm tra đầu vào cho đối tượng học sinh đạt 4 năm học sinh giỏi bậc THCS.

2. Phương thức tuyển sinh

Miễn thi sơ tuyển của trường: Áp dụng với các thí sinh thuộc đối tượng 1 và đối tượng 3.

Phải tham dự kỳ thi sơ tuyển của trường: Áp dụng đối với các thí sinh thuộc đối tượng 2 và đối tượng 3 muốn thi để tìm kiếm học bổng. Môn thi: Toán IQ với 60 câu hỏi trắc nghiệm trong 90 phút.

Thí sinh có khả năng, năng lực đặc biệt thuộc đối tượng 2 cần trải qua vòng phỏng vấn với đại diện nhà trường và do Hội đồng tuyển sinh quyết định.

Chi tiết thông tin tuyển sinh trường THPT FPT

Nhận xét của phụ huynh

Trường FPT, cấp Tiểu học

Doãn Trung Tùng (năm 2018):

Trường FPT, cấp THCS

sactimtn (năm 2017):

– Học phí cao hơn so với trường công (tất nhiên rồi). Nhưng nếu đánh giá hết các khoản chi phí thì chưa chắc. Vì con em năm lớp 8 đã học 1 năm ở trường công rồi.

– Va chạm xã hội kém: Vì con cụ sẽ bị nhốt trong trường từ sáng đến chiều. Không va chạm với tệ nạn xã hội. Cho nên hiểu biết về bên ngoài là ngu ngơ.

– Trường chỉ mạnh về các môn chính: Toán, Văn, Anh, Tin học. Còn các môn khác giáo viên chưa hiểu biết nhiều và còn trẻ. Cái này thì em lại thích vì thi thoảng đến trường sớm ngắm các cô giáo tung tăng.

– Không nên cho ở nội trú vì con còn nhỏ. Buổi tối trường cũng không quản hết được

– Trường học thân thiện, giáo viên thân thiết với học sinh. Và nhiều lúc chúng còn bá vai, bá cổ, hát hò, thể thao với thày cô như bạn.

– Cơ sở vật chất khá tốt: Bể bơi, phòng thể dục, phòng nhạc.

Nhưng nói thật là con em học hết lớp 9 nhưng hôm rồi đi thi gặp các bạn khác học trường công thấy sự khác biệt. Nó cứ gà tồ thế nào ấy.

5599 (năm 2016):

C5quangtrung (năm 2014):

Mình có con đang học lớp 6 ở đây. Con đầu mình học Marie Curie cấp 2 đã ra trường. Nói thật khi cho con vào đây mình suy nghĩ đắn đo rất nhiều rồi mới quyết định. So sánh 2 trường thì mình thấy thế này. Để cho sự phát triển của con thì mình thích trường FPT hơn. Thuần túy giáo dục, các con happy. Các cô dạy Toán và Văn nói chung là tốt và tận tụy. Cơ sở vật chất tốt.

Marie cơ sở vật chất hiện nay thì tốt hơn. Nhưng theo mình mang tính marketing nhiều quá. Làm cho học sinh thấy sướng quá. Các con theo hướng được HẦU và không biết cách tự làm. Điều này không tốt cho ý thức phát triển của con (theo ý mình là vậy). Về điểm này mình thích FPT hơn. FPT dạy các con tính tự lập nhiều hơn.

Tuy nhiên mình vẫn có lăn tăn suy nghĩ. Vì không biết về lâu dài FPT có đi theo đúng triết lý, chiến lược và mục tiêu chất lượng giáo dục đã đặt ra không. Vì vốn đã chuyển đổi phần lớn sang tư nhân rồi. FPT chỉ chiếm 30% thôi. Thôi thì khi nào tốt thì cứ theo. Khi nào thấy bất ổn lại tính nơi khác. Xã hội bây giờ cũng cởi mở mà. Va chạm nhiều con càng phát triển.

Trường FPT, cấp THPT

Chau Caochep (năm 2017):

Nhận xét của riêng mình:

(Thông tin và hình ảnh tham khảo trên trang web nhà trường. Nhận xét của phụ huynh tham khảo trên FB Group Con Tự học, Webtretho, Otofun)

Thông Báo Tuyển Sinh Văn Bằng 2 Giáo Dục Tiểu Học

Cập nhật: 10/11/2018

Trường trung cấp Trường Sơn Buôn Ma Thuột thông báo tuyển sinh hệ đào tạo Văn bằng 2 Sư phạm giáo dục tiểu học năm 2019 với thời gian học ngoài giờ hành chính, linh hoạt.

Thông báo tuyển sinh Văn bằng 2 giáo dục tiểu học

1. Ngành đào tạo: Giáo dục tiểu học

2. Mã ngành Trung cấp giáo dục tiểu học:

– Áp dụng cho đối tượng tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng, Đại học

– Có bằng tốt nghiệp, bảng điểm Trung cấp, Cao đẳng hoặc Đại học

– Không trong thời gian thi hành án, vi phạm pháp luật. Có đầy đủ sức khỏe, không mắc bệnh truyền nhiễm

– Thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký xét tuyển theo đúng quy định

– Hoàn thành lệ phí đăng ký xét tuyển

4. Thời gian đào tạo: 10 tháng

– Học 2 kỳ, ngoài giờ hành chính vào thứ 7 và chủ nhật

– Hệ vừa học vừa làm

– Tích lũy tín chỉ

– Học phí: 4.000.000 vnđ/kỳ

8. Cách thức nộp hồ sơ Văn bằng 2 giáo dục tiểu học

Sau khi hoàn thiện hồ sơ, thí sinh có thể lựa chọn gửi về địa chỉ đào tạo của trường Trung cấp Trường Sơn thông qua những cách sau:

Cách 1: Đăng ký xét tuyển trực tuyến – sau khi đăng ký nhà trường sẽ gọi lại xác nhận thông tin thí sinh.

Cách 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại các địa chỉ đào tạo của trường.

Cách 3: Chuyển hồ sơ đăng ký xét tuyển qua đường chuyển phát nhanh đến địa chỉ của nhà trường.

9. Hồ sơ đăng ký học Văn bằng 2 trung cấp giáo dục tiểu học

Phiếu đăng ký tuyển sinh theo mẫu

Bảng điểm trung cấp, Cao đẳng, Đại học phô tô công chứng

Bằng Trung cấp, Cao đẳng, Đại học phô tô công chứng

02 ảnh 3×4 ghi rõ họ tên, địa chỉ, ngày tháng năm sinh ở mặt sau ảnh

Giấy khai sinh bản sao

Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương

Mọi thông tin chi tiết về chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp thí sinh liên hệ trực tiếp đến địa chỉ:

TRƯỜNG TRUNG CẤP TRƯỜNG SƠN

Địa chỉ: Số 164 – Phan Chu Trinh – TP.Buôn Ma Thuột – Tỉnh Đắk Lắk

Điện thoại: (0262) 3.553.779 – 8.554.779 – 8.553.779

Bạn đang đọc nội dung bài viết Tiểu Học Môn Giáo Dục Thể Chất trên website Maubvietnam.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!