Đề Xuất 6/2023 # Thông Báo Tuyển Sinh Lớp Cao Học Luật, Thạc Sĩ Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự. # Top 6 Like | Maubvietnam.com

Đề Xuất 6/2023 # Thông Báo Tuyển Sinh Lớp Cao Học Luật, Thạc Sĩ Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự. # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Thông Báo Tuyển Sinh Lớp Cao Học Luật, Thạc Sĩ Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự. mới nhất trên website Maubvietnam.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

 Nhiều bạn cử nhân Luật muốn  nâng cao chất lượng chuyên môn trong quá trình hành nghề Luật nhưng chưa biết học Cao học ở đâu ? Thời gian học như thế nào ?

Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn tuyển sinh. Chúng tôi thường xuyên cập nhật những thông tin tuyển sinh mới nhất cung cấp cho các học viên thông tin những lớp học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

Hiện nay chúng tôi đang tư vấn tuyển sinh lớp thạc sĩ Luật Hình Sự và tố tụng Hình sự.

Tuyển sinh cao học Luật, Thạc sĩ Luật

1. Điều kiện tuyển sinh:

Người dự tuyển sinh đào tạo thạc sĩ Luật là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Đã tốt nghiệp ngành đúng, ngành gần, ngành phù hợp (theo mục 4 tại Thông báo này) với chuyên ngành Luật theo quy định của pháp luật mà thí sinh đăng ký dự thi.

– Đã tốt nghiệp đại học ngành gần với chuyên ngành Luật (theo mục 4 tại Thông báo này) theo quy định của của pháp luật mà thí sinh đăng ký dự thi và đã học bổ sung kiến thức đại học ngành của chương trình đại học tại Nhà trường;

– Văn bằng đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải thực hiện thủ tục công nhận theo quy định hiện hành.

Về kinh nghiệm công tác chuyên môn

Người tốt nghiệp đại học ngành đúng, ngành gần, ngành phù hợp được dự thi ngay sau khi tốt nghiệp.

Về phẩm chất chính trị

Người tham gia dự tuyển phải có lý lịch rõ ràng, không trong thời gian thi hành kỷ luật từ mức khiển trách trở lên và không trong thời gian thi hành án hình sự, được cơ quan quản lý nhân sự nơi đang làm việc hoặc chính quyền dịa phương nơi cư trú xác nhận.

Về sức khỏe

Có đủ sức khỏe để học tập theo quy định của Cơ quan y tế có thẩm quyền.

– Ngành đúng và phù hợp là ngành Luật do các cơ sở đào tạo luật được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo và cấp bằng Cử nhân Luật; cử nhân Luật kinh tế, Luật Quốc tế, Luật kinh doanh quốc tế theo mã ngành đào tạo cấp IV.

– Ngành gần và các học phần bổ sung kiến thức:

+ Những người có bằng tốt nghiệp đại học ngành gần với ngành Luật khi có tổng số tiết hoặc chương trình đào tạo hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành khác nhau từ 10-40% tại các cơ sở đào tạo: Học viện Cảnh sát nhân dân, Đại học Cảnh sát nhân dân, Học viện An ninh nhân dân, Học viện hành chính, Học viện chính sách và Phát triển…

+ Ngành gần: Điều tra trinh sát; Điều tra hình sự; Quản lý Nhà nước về an ninh trật tự; Kỹ thuật hìnhsự; Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp; Quản lý, giáo dục và cải tạo phạm nhân; Quản lý Nhà nước; Chính trị – Luật; Quản lý trật tự ATGT do các cơ sở đào tạo: Học viện Cảnh sát nhân dân, Đại học Cảnh sát nhân dân, Học viện An ninh nhân dân, Học viện hành chính, Học viện chính sách và Phát triển, Đại học Vinh đào tạo.

2. Hồ sơ đăng ký dự thi

Một bộ hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm:

– 01 Phiếu đăng ký dự thi tuyển sinh trình đọ thạc sĩ (theo mẫu);

– 01 Đơn đăng ký dự thi tuyển sinh trình độ thạc sĩ;

– 01 bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (hoặc tương đương). Đối với thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải có thêm văn bản xác nhận văn bằng của Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo);

– 01 bản sao có chứng thực chứng chỉ ngoại ngữ đối với thí sinh có yêu cầu miễn thi ngoại ngữ (kèm theo bản chính để đối chiếu);

– 01 bản sao có chứng thực bảng điểm đại học;

– Sơ yếu lý lịch (dán ảnh và đóng dấu giáp lai) có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự nơi cử đi dự thi hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú;

– Công văn giới thiệu đi dự thi của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức;

– Bảm cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính;

– Giấy chứng nhận của bệnh viên đa khoa cấp huyện trở lên về việc thí sinh có đủ sức khỏe để học tập;

– Bản sao có chứng thực các giấy tờ xác nhận về đối tượng ưu tiên của cơ quan có thẩm quyền (đối với thí sinh thuộc đối tượng ưu tiên);

– 01 ảnh cỡ 3x4cm, 01 ảnh cỡ 4x6cm (chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ), ghi rõ họ tên, địa chỉ, ngày tháng năm sinh phía sau ảnh và cho vào 01 phong bì có ghi rõ tên thí sinh;

– 03 phong bì dán sẵn tem có ghi rõ họ tên, địa chỉ và số điện thoại liên hệ của thí sinh.

(Lưu ý: thí sinh không trúng tuyển không được trả lại hồ sơ)

3. Các môn thi tuyển

Các học viên có đủ điều kiện dự tuyển cao học Luật sẽ phải thi tuyển sinh bao gồm 03 môn thi:

3.1. Môn ngoại ngữ: Tiếng Anh.

Môn tiếng Anh kiểm tra trình độ bậc 2/6 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Thí sinh có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau được miễn môn thi ngoại ngữ:

– Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;

– Có bằng tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo dục và đào tạo về đào tạo chương trình tiên tiến ở một số trường Đại học của Việt Nam.

– Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài

– Có các chứng chỉ trình độ Tiếng Anh từ cấp độ 3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam hoặc tương đương, có hiệu lực trong thời hạn 2 năm từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày đăng ký dự thi, được cấp bởi một cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoặc công nhận: IELTS 4.5; TOEFL 450 PBT, TOEFL 133 CBT; TOEFL 45 iBT; TOEIC 450; Cambridge Exam Preliminary PET; BEC Business Preliminary.

3.2. Môn chủ chốt và môn không chủ chốt

– Môn chủ chốt: Luật Tố tụng hình sư.

– Môn không chủ chốt: Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật.

 3.3. Nội dung và dạng thức đề thi

          – Đối với môn chủ chốt và không chủ chốt của chuyên ngành đào tạo: Nội dung thi bao gồm kiến thức theo chương trình đào tạo bậc đại học; dạng thức đề thi tự luận; thời gian làm bài 180 phút.

          – Đối với môn ngoại ngữ (Tiếng Anh): Dạng thức đề thi ngoại ngữ tương đương trình độ bậc 2/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam với 02 kỹ năng đọc và viết. Thời gian làm bài: 90 phút.

4. Địa điểm:

Lớp học tại Bình Dương

5. Thời gian học:

Thứ 7 và Chủ Nhật

6. Học phí:

Dự kiến khoảng: 24.500.000 đồng/kỳ

Hãy liên hệ với chúng tôi để đăng ký ngay lớp học Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự. Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn làm thủ tục thi tuyển và trong suốt quá trình học.

Đề Thi Môn Luật Tố Tụng Dân Sự

1. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Dân sự K35

Cập nhật ngày 22/01/2013.

Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau (6 điểm)

1 – Chỉ có Tòa án mới có quyền ủy thác cho các cơ quan nhà nước thu thập chứng cứ để giải quyết vụ án dân sự.

2 – Trước hoặc tại phiên tòa, Tòa án có quyền trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện khi thời hiệu khởi kiện đã hết.

3 – Tư cách tố tụng của đương sự có thể bị thay đổi tại phiên tòa sơ thẩm.

4 – Hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm có quyền ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu đương sự hòa giải thành tại phiên tòa

5 – Luật sư tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự thì được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng thay cho đương sự.

6 – Tất cả các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đều là đối tượng kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nếu có căn cứ theo pháp luật.

Bài tập

Tháng 10/2012, anh A cho anh B vay 200 triệu đồng, thời hạn trả nợ là tháng 12/2012, việc vay tiền có lập thành văn bản. Tháng 11.2012, anh A cho anh B thuê một xe bốn chỗ để đi lại và thời hạn trả xe vào tháng 02/2013.

Dù đã hết hạn trả nợ và trả xe đã lâu nhưng anh B vẫn không thực hiện nghĩa vụ nên anh A đã khởi kiện anh B ra Tòa án với hai yêu cầu: Anh B phải trả nợ gốc, tiền lãi theo hợp đồng vay tiền và trả lại xe cho anh A.

Tòa án Quận X, thành phố H đã thụ lý và giải quyết cả hai yêu cầu của anh A trong cùng một vụ án. (4 điểm)

Theo anh, chị, Tòa án quận X thành phố H giải quyết cả hai yêu cầu của anh A trong cùng một vụ án như vậy là đúng hay sai? Tại sao?./.

2. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Hành chính K35

Cập nhật ngày 25/01/2013.

Lý thuyết

1 – Lựa chọn câu trả lời đúng nhất và giải thích ngắn gọn tại sao:

Đương sự có quyền quyết định và định đoạt trong:

a – Suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án dân sự

b – Theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự

c – Những trường hợp được Tòa án chấp nhận

d – Tất cả các câu a,b,c đều sai

2 – Quyết định giải quyết việc dân sự có thể bị kháng cáo – kháng nghị phúc thẩm.

3 – So sánh sự thỏa thuận của đương sự trong thủ tục sơ thẩm và trong thủ tục phúc thẩm giải quyết vụ án dân sự?

4 – Có quan điểm cho rằng việc bổ sung sự tham gia thêm nhiều phiên tòa sơ thẩm của Viện kiểm sát sẽ giúp VKS thực hiện chức năng kiểm tra giám sát của mình trong tố tụng dân sự. Quan điểm của bạn về vấn đề này?

5 – Bạn hãy tìm và phân tích một điểm mới bổ sung tại Bộ luật tố tụng dân sự đã sửa đổi năm 2012. Theo bạn, điểm mới này có ưu điểm gì so với quy định trước đây trong BLTTDS 2004?

Bài tập

A khởi kiện B yêu cầu Tòa án buộc B trả cho A số tiền 1 tỷ 200 triệu mà A đã cho B vay trong thời hạn 8 tháng kể từ ngày 01/02/2010, nếu hết thời hạn đó B không trả nợ thì A sẽ chuyển thành nợ dài hạn và tính lãi suất tăng 100%. Đến thời hạn trả nợ , B không trả nợ cho A như đã thỏa thuận. Sau nhiều lần tiến hành đòi nợ. A đã thỏa thuận được với B bằng văn bản: Cho phép B gia hạn thời hạn trả nợ đến ngày 01/3/2011. Tuy nhiên, đến thời hạn 01/3/2011, B cũng không chịu trả nợ cho A. Chính vì vậy, ngày 15/3/2011, A đã khởi kiện tại Tòa án yêu cầu B trả nợ cho A. Bạn hãy trả lời và nêu cơ sở pháp lý cùng với sự giải thích các câu hỏi sau: (5 điểm)

1 – A có quyền khởi kiện B đòi nợ trong trường hợp này hay không?

2 – Xác định Quan hệ pháp luật tranh chấp và tư cách đương sự?

3 – Giả sử Tòa án có thẩm quyền đã thụ lý và phát hiện đã hết thời hiệu thời kiện thì Tòa án phải xử lý như thế nào?

4 – Nếu Tòa án đã thụ lý vụ án nhưng sau đó các bên lại thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết số tiền nợ thì Tòa án phải xử lý như thế nào?

5 – Nếu trong quá trình Tòa án giải quyết mà A chết thì Tòa án phải xử lý tình huống này như thế nào?./.

3. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Quốc tế K35

Cập nhật ngày 27/01/2013.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý? (6 điểm)

1 – Người làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là đương sự.

2 – Trong tố tụng dân sự, Viện kiểm sát cũng có trách nhiệm chứng minh.

3 – Người khởi kiện phải là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ.

Bài tập

Bài 1

Năm 2010, A và B kết hôn. Năm 2012, A và B thỏa thuận thuận tình ly hôn và mỗi người sẽ trả một nửa số tiền đã vay của ông C là 50 triệu đồng. (3 điểm)

Nêu cách giải quyết của Tòa án trong các trường hợp sau:

1 – Khi nhận được thông báo của Tòa án, ông C cho rằng vợ A và B đã vay của ông 100 triệu chứ không phải là 50 triệu.

2 – Trong quá trình Tòa án giải quyết, A và B phát sinh tranh chấp về việc cấp dưỡng cho con, C không phản đối với sự thỏa thuận của A và B về cách chi trả khoản vay trên.

Bài 2

A (30 tuổi, có hộ khẩu thường trú tại Quận 1, TPHCM) cho B (35 tuổi, có hộ khẩu thường trú tại Quận 3, TPHCM) vay 500 triệu trong thời hạn là 6 tháng tính từ ngày 01/01/2009. B thế chấp cho A căn nhà tại Quận 12 TPHCM thuộc sở hữu của A. Hợp đồng vay tiền và thế chấp giữa A và B có công chứng hợp pháp. Tuy nhiên, đến tháng 08/2009 B vẫn không trả khoản tiền nêu trên A đã khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc B trả khoản tiền đã vay. (4 điểm)

Với nội dung như trên, Anh chị hãy xác định:

1 – Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên? Căn cứ pháp lý?

2 – Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm. A, B đã thỏa thuận được với nhau là B sẽ trả cho A khoản tiền 500 triệu đồng trong thời gian là 1 tháng, B chịu toàn bộ án phí sơ thẩm và A, B không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án nữa nên Hội đồng xét xử đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Hội đồng xét xử ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như trên là đúng hay sai? Tại sao?./.

4. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Dân sự 36A

Cập nhật ngày 30/01/2013.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai? Nêu căn cứ pháp lý? (6 điểm)

1 – Viện kiểm sát bắt buộc phải tham gia tất cả các phiên tòa dân sự.

2 – Hòa giải là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.

3 – Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm nếu yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận toàn bộ.

5 – Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

6 – Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa nếu người làm chứng vắng mặt, dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

Bài tập

Ngày 01/01/2013, Anh A (Cư trú tại quận 1) khởi kiện anh B (Cư trú tại Quận 2) và chị C (Cư trú tại quận 3), với yêu cầu: anh B và chị C phải trả lại anh A căn nhà thuê tại Quận 4 (do anh A là chủ sở hữu) đã hết hạn thuê từ ngày 01/10/2012 và tiền thuê nhà hàng tháng 11 và tháng 12 năm 2012 là 20 triệu đồng. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, anh B và chị C nộp đơn đến Tòa án với yêu cầu: anh A phải trả lại cho anh B và chị C số tiền vay là 30 triệu đồng, mà anh A đã vay của anh B và chị C đã hết hạn trả từ ngày 01/11/2012 mà chưa trả. (4 điểm)

Hỏi:

1 – Tòa án có chấp nhận đơn yêu cầu của anh B và chị C để xét xử chung trong vụ án do anh A khởi kiện không? Tại sao?

2 – Xác định những tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết đơn khởi kiện của anh A?

3 – Tại phiên tòa sơ thẩm, Anh A rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nên Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Quyết định này đúng pháp luật không? Tại sao?./.

5. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Dân sự 36B

Cập nhật ngày 27/06/2013.

Nhận định

Trả lời đúng hoặc sai, nêu căn cứ pháp lý và giải thích các nhận định sau? (6 điểm)

1 – Các vụ án có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh giải quyết.

2 – Thỏa thuận trong hợp đồng do các bên xác lập là chứng cứ.

3 – Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự có thể là đối tượng kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩ, tái thẩm.

4 – Tranh chấp về bảo hiểm là tranh chấp kinh doanh, thương mại.

5 – Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền tạm đình chỉ thi hành án dân sự.

6 – Yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì không được hòa giải.

Bài tập

Doanh nghiệp tư nhân A (do ông K là chủ doanh nghiệp) vay của ngân hàng B số tiền là 5 tỷ đồng. Việc vay vốn này là để phục vụ hoạt động kinh doanh. Khi vay vốn, doanh nghiệp A thế chấp căn nhà số 01 đường Y quận X thành phố H do ông C là chủ sở hữu, bảo lãnh. Theo hợp đồng, nếu doanh nghiệp A không trả được nợ thì ông C sẽ trả thay. Đến hạn trả nợ, do doanh nghiệp A không trả nên ngân hàng B đã khởi kiện vụ án và đã được Tòa án thụ lý. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì ông K chết và doanh nghiệp A không còn tài sản.

Do ông K chết nên ngân hàng B đã khởi kiện ông C ra Tòa án. Tòa án đã thụ lý vụ án và xác định đây là tranh chấp kinh doanh, thương mại. (4 điểm)

Theo anh chị, Tòa án xác định loại tranh chấp như vậy là đúng hay sai? Tại sao?./.

6. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Quốc tế 36A

Cập nhật ngày 30/11/2013.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý? (6 điểm)

1 – Chỉ có tòa án mới có quyền ủy thác thu thập chứng cứ.

2 – Các đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.

3 – Người nước ngoài không được tham gia tố tụng trong vụ án dân sự với tư cách là người bảo vệ lợi ích hợp pháp cho đương sự.

4 – Thủ tục phúc thẩm các quyết định sơ thẩm tuân thủ nguyên tắc xét xử công khai.

5 – Địa vị tố tụng của các đương sự chỉ có thể bị thay đổi tại phiên tòa sơ thẩm.

6 – Người đã kháng nghị tái thẩm có quyền tham gia phiên tòa tái thẩm.

Bài tập

Chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam ở quận Phú Nhuận TPHCM ký hợp đồng cho doanh nghiệp tư nhân Minh Như (chủ doanh nghiệp là ông Minh) có trụ sở tại Quận 3 TPHCM vay vốn phục vụ hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo cho khoản vốn vay, vợ chồng ông Minh và bà Như (cư trú tại quận Bình Thạnh, TPHCM) thế chấp căn nhà thuộc quyền sở hữu chung hợp nhất của họ ở Quận 7, TPHCM cho ngân hàng. Do đến hạn nhưng bên vay không trả khoản tiền vay nêu trên nên bên cho vay khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết. (4 điểm)

1 – Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên không? Căn cứ pháp lý?

Nếu trong thời gian tòa án thụ lý giải quyết vụ án, bà Như đang đi du lịch ở Singapore thì thẩm quyền giải quyết của tòa án có thay đổi không? Vì sao?

2 – Xác định tư cách tham gia tố tụng của các chủ thể? Căn cứ pháp lý?./.

7. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Quốc tế 36B

Cập nhật ngày 03/01/2014.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý? (6 điểm)

1 – Đương sự trong vụ án dân sự bắt buộc phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2 – Hòa giải là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.

3 – Tòa án cấp phúc thẩm phải tiến hành xét xử lại toàn bộ vụ án khi có kháng cáo, kháng nghị.

4 – Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm nêu yêu cầu khởi kiện không được Tòa án chấp nhận.

5 – Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

6 – Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm và Hội đồng tái thẩm là giống nhau.

Bài tập

Công ty A (trụ sở tại quận 6) ký hợp đồng xây dựng cho anh B (cư trú tại quận 7) một căn nhà tại quận 8. Hai bên giao nhận nhà và thanh lý hợp đồng xây dựng vào ngày 01/01/2013. Ngày 05/5/2013, mái hiên của căn nhà nêu trên bất ngờ bị đổ (không do lỗi của anh B) và gây thương tích cho anh B, điều trị hết 15 triệu đồng. Anh B cho rằng Công ty A xây nhà không đảm bảo đúng thiết kế, kỹ thuật theo hợp đồng xây dựng nên ngày 06/6/2013, anh B khởi kiện Công ty A đến Tòa án có thẩm quyền với yêu cầu Công ty A phải xây dựng lại phần hiên nhà bị hư hỏng và bồi thường thiệt hại sức khỏe của anh B là 15 triệu đồng. (4 điểm)

Hỏi:

1 – Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định tư cách của đương sự?

2 – Những Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ kiện trên?

3 – Tại phiên tòa sơ thẩm, anh B bị đột quỵ chết nên Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án này có đúng pháp luật không? Tại sao?./.

8. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Chất lượng cao 37C

Cập nhật ngày 06/01/2014.

Nhận định

Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau (6 điểm)

1 – Tại phiên tòa phúc thẩm mà các đương sự hòa giải được với nhau thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

2 – Đương sự có thể tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho đương sự khác trong cùng vụ án dân sự.

3 – Ở giai đoạn sơ thẩm, khi công nhận sự thỏa thuận hợp pháp của các đương sự, Tòa án phải ra ngay quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

4 – Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo của bản án sơ thẩm là ngày Tòa án tuyên án đối với đương sự có mặt tại phiên tòa.

5 – Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.

6 – Bản án sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung.

Bài tập

Hỏi:

a – Theo anh chị, Tòa án Quận 10 TPHCM có thẩm quyền giải quyết vụ án không? Tại sao?

B – Giả sử anh A và bị B không yêu cầu ly hôn mà chỉ yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản chung của vợ chồng. Hãy xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết?./.

9. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Chất lượng cao 37D

Cập nhật ngày 20/02/2014.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý? (6 điểm)

1 – Chỉ người gây thiệt hại cho nguyên đơn mới có thể trở thành bị đơn.

2 – Nếu đương sự vắng mặt không có lý do chính đáng, Tòa án phải hoãn phiên hòa giải.

3 – Đối chất là thủ tục bắt buộc trong tố tụng dân sự.

4 – Nếu nguyên đơn chết Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

5 – Sau khi được thụ lý, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án không thay đổi.

6 – Thẩm phán tuyệt đối không được tham gia xét xử hai lần một vụ án.

Bài tập

(Theo Bản án phúc thẩm số 634/2013/DSPT ngày 07/5/2013 của TAND TPHCM)

Bà Bì là chủ sở hữu hợp pháp căn nhà số 9/4, KP5, phường Linh Tây, quận Thủ Đức theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở số 1062/2003 do ủy ban nhân dân quận Thủ Đức cấp ngày 13/8/2003. Ngày 25/8/2008, bà Bì làm hợp đồng ủy quyền cho bà Trang được quyền quản lý, sử dụng, bán, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh đối với căn nhà này. Ngày 29/10/2010, bà Trang ký hợp đồng bán cho ông Đạt căn nhà nêu trên với giá 700 triệu đồng; Hợp đồng được phòng công chứng số 5 TPHCM chứng nhận. Bà Trang hẹn 02 tháng sau sẽ giao nhà vì nhà đang cho thuê. Nhưng sau đó, ông Đạt phát hiện năm 2005 bà Bì bán căn nhà này bằng giấy tay cho bà Vân, năm 2006 bà Vân bán tiếp bằng giấy tay cho ông Tấn: Ông Tấn không đồng ý trả nhà cho ông Đạt; Bà Bì chết vào tháng 12/2010. (4 điểm)

Hỏi:

1 – Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình, ông Đạt có quyền khởi kiện ai? Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và tư cách của đương sự? – 2 điểm

2 – Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Mình có quyền thụ lý, giải quyết tranh chấp nêu trên theo thủ tục sơ thẩm trong trường hợp nào? – 1 điểm

3 – Tất cả các đương sự (trừ ông Đạt) có quyền ủy quyền cho bà Trang tham gia tố tụng không? Tại sao? – 1 điểm./.

10. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Dân sự 37

Cập nhật ngày 30/11/2014.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý? (6 điểm)

1 – Biên bản lấy lời khai là chứng cứ.

2 – Mọi người có thể đại diện cho nhiều đương sự trong vụ án dân sự.

3 – Tòa án cấp phúc thẩm có quyền xét xử lại toàn bộ vụ án đã xét xử ở Tòa án cấp sơ thẩm.

4 – Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị kháng nghị giám đốc thẩm.

5 – Thời hạn hoãn phiên hòa giải là ba mươi ngày làm việc.

6 – Các đương sự có quyền thỏa thuận nộp chi phí giám định.

Bài tập

(Theo Bản án sơ thẩm số 307/2011/DSST ngày 20/12/2011 của TAND Q.12)

Ngày 28/8/2009, ông Hải lập hợp đồng cho ông Lão và bà Mai (là vợ chồng hợp pháp) vay số tiền 250 triệu đồng, thời hạn 03 tháng, không lãi suất. Để làm tin, ông Lâm, bà mai ký hợp đồng bán căn nhà thuộc quyền sở hữu của ông bà cho ông Hải, lập tại phòng công chứng, giá trị hợp đồng là 300 triệu đồng, hai bên có lập thỏa thuận riêng là nếu ông Lão, bà Mai không trả được nợ thì ông Hải sẽ làm thủ tục sang tên căn nhà này. Tháng 10/2010, bà Mai chết, sau nhiều lần đòi nợ mà ông Lão không trả nợ nên ngày 09/3/2011, ông Hải khởi kiện yêu cầu ông Lão trả số tiền vay 250 triệu đồng, đồng ý trả lại giấy tờ nhà cho ông Lão và yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng mua bán nhà nêu trên. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, ông Lão có văn bản gửi Tòa án trình bày như sau: số tiền 250 triệu đồng do vợ chồng ông vay dùm mẹ vợ là bà Sang, nên đề nghị Tòa xét xử buộc bà Sang phải trả số nợ trên.

Hỏi:

1 – Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và tư cách đương sự? – 1,5 điểm

2 – Tại phiên tòa, bị đơn đề nghị Tòa án tiến hành hòa giải để nguyên đơn nhận căn nhà trên vì hiện nay bị đơn không có tiền để thi hành án. Tòa án giải quyết tình huống này như thế nào? – 1,5 điểm./.

11. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Thương mại 37

Cập nhật ngày 21/12/2014.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (6 điểm)

1 – Thủ tục phúc thẩm các quyết định sơ thẩm phải tuân thủ nguyên tắc xét xử công khai.

2 – Các tranh chấp về quốc tịch của cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết về dân sự của Tòa án nhân dân.

3 – Quyết định giải quyết việc dân sự có thể là đối tượng bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu phát hiện có sai lầm nghiêm trọng khi áp dụng pháp luật.

4 – Tư cách tố tụng của đương sự chỉ bị thay đổi tại phiên tòa sơ thẩm.

5 – Tòa án có quyền tự mình xem xét, thẩm định tại chỗ.

6 – Đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương nhiên không phải chịu án phí phúc thẩm.

Bài tập

Ông A khởi kiện yêu cầu bà B phải trả 125 triệu đồng tiền vay và lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng. Bản án sơ thẩm của Tòa án quận K, Thành phố H buộc bà B trả cho ông A khoản tiền trên và lãi suất theo quy định của pháp luật. Bà B kháng cáo.

Trước khi xét xử phúc thẩm, ông A và bà B đã làm văn bản yêu cầu Tòa án Thành phố H công nhận sự thỏa thuận là bà B sẽ thanh toán cho ông A 125 triệu đồng (không tính lãi), án phí do Tòa án tính. Xét thấy nội dung thỏa thuận là tự nguyện và đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án phúc sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và quyết định về án phí mỗi bên đương sự phải chịu. (4 điểm)

Hội đồng xét xử phúc thẩm của Tòa án thành phố H giải quyết như trên là đúng hay sai? Tại sao?./.

12. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Thương mại 38B

Cập nhật ngày 02/01/2015.

Nhận định

Trả lời đúng, sai và giải thích các nhận định sau? (3 điểm)

1 – Tất cả các đương sự được quyền ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng.

3 – Việc hòa giải tranh chấp giữa các đương sự chỉ được tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.

Lý thuyết

Hãy trình bày những điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về vấn đề Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa, phiên hợp giải quyết vụ việc dân sự so với quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011). (3 điểm)

Bài tập

Chị Lan (cư trú tại quận 4 chúng tôi khởi kiện anh Minh (cư trú tại quận Thủ Đức, TP. HCM) để đòi lại căn nhà tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai do năm 2010 chị Lan cho anh Minh thuê để kinh doanh, đến nay anh Minh vẫn chưa trả lại, mặc dù thời hạn cho thuê nhà đã hết. Tòa án có thẩm quyền đã thụ lý vụ án. (4 điểm)

Hỏi:

1 – Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa có thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm không? Tại sao? (2 điểm)

2 – Tại phiên tòa sơ thẩm, anh Minh yêu cầu Hội đồng xét xử giải quyết buộc chị Lan trả lại cho anh số tiền 15 triệu đồng anh đã sửa căn nhà này vào năm 2015 (bởi vì vào năm 2015 chị Lan có văn bản đồng ý cho phép anh Minh sửa nhà và hứa sẽ trả lại tiền cho anh). Hội đồng xét xử sơ thẩm giải quyết yêu cầu của anh Minh như thế nào? (2 điểm)

13. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Thương mại 38A

Cập nhật ngày 23/12/2015.

Nhận định

Anh chị hãy cho biết các nhận định sau đây đúng hay sai? Nêu căn cứ pháp lý và giải thích: (6 điểm)

1 – Hội thẩm nhân dân có quyền tham gia tất cả các phiên tòa sơ thẩm dân sự.

2 – Tòa án chỉ có nghĩa vụ tiến hành hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.

3 – Chỉ những người đã thực hiện hành vi khởi kiện mới trở thành nguyên đơn trong vụ án dân sự.

4 – Tất cả các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh.

5 – Nguyên đơn có quyền lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp.

6 – Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm là năm năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Bài tập

Tháng 10/2015 ông A (cư trú tại quận 2 TPHCM) ký hợp đồng cho công ty cổ phần Mỹ Ngọc (trụ sở ở thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu), thuê căn nhà thuộc sở hữu riêng của ông tại Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh với mục đích làm kho chứa hàng mỹ nghệ xuất khẩu. Tháng 01 năm 2016, Công ty Mỹ Ngọc đã cho ông M thuê lại một phần mặt bằng tầng trệt căn nhà đó để ở mà không được sự đồng ý của ông A. Khi phát hiện sự việc, ông A đã yêu cầu Công ty Mỹ Ngọc chấm dứt việc cho ông M thuê nhưng công ty không chấp nhận. Do đó, tháng 8/2016 ông A khởi kiện yêu cầu Công ty Mỹ Ngọc trả nhà với lý do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, tự ý cho thuê lại khi không có sự đồng ý của bên cho thuê. Tòa án đã thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật để giải quyết. Sau phiên tòa sơ thẩm, các bên đều kháng cáo và đã được tòa án phúc thẩm thụ lý. (4 điểm)

Anh chị hãy:

1 – Xác định tư cách của đương sự trong vụ án nêu trên, nêu căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc xác định.

2 – Xác định tòa án có thẩm quyền thụ lý xét xử sơ thẩm vụ án, nêu căn cứ pháp lý làm cơ sở cho việc xác định.

3 – Xác định thủ tục tố tụng tòa án phải áp dụng nếu giả sử tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự thỏa thuận được với nhau và ông A xin rút đơn khởi kiện.

14. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Chất lượng cao 38B

Cập nhật ngày 29/12/2015.

Nhận định

Anh chị hãy cho biết các nhận định sau đây đúng hay sai? Nêu căn cứ pháp lý và giải thích tại sao? (3 điểm)

1 – Đương sự không phải cung cấp chứng cứ đối với những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh.

2 – Tòa án phải tiến hành hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, trừ trường hợp không được hòa giải, không hòa giải được.

3 – Tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án trong trường hợp thời hiệu khởi kiện đã hết.

Lý thuyết

So sánh thủ tục xét xử sơ thẩm rút gọn và thủ tục xét xử sơ thẩm thông thường. (3 điểm)

Bài tập

Câu 3: Ông Nguyễn Văn An và bà Nguyễn Thị Bình là hai vợ chồng có tài sản chung là căn nhà 2 tầng trên diện tích 200m2 đất tại xã P huyện X tỉnh K, được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất vào năm 2003. Ông An và bà Bình có ba người con là Yên, Hạnh, Phú. Năm 2011, Ông An chết không để lại di chúc. Sau khi ông An chết, bà Bình chuyển đến sinh sống cùng với anh Phúc tại xã Q, huyện Y tỉnh H và giao toàn bộ nhà đất cho anh Yên và chị Hạnh cư trú tại xã P huyên X tỉnh K quản lý, sử dụng. Tháng 07/2016 anh Yên và anh Phúc muốn được chia một phần nhà đất để làm nhà ở nhưng bà Bình không đồng ý nên đã khởi kiện bà Bình đến Tòa án yêu cầu chia thừa kế tài sản của ông An. (4 điểm)

Hỏi:

1 – Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nêu trên?

2 – Giả sử sau khi Tòa án thụ lý vụ án trên, chị Hạnh có yêu cầu phải thanh toán cho chị 100 triệu đồng tiền sửa chữa căn nhà, Tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị Hạnh. Việc Tòa án thụ lý yêu cầu của chị Hạnh có đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự không?

3 – Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, anh Yên rút yêu cầu khởi kiện. Anh chị hãy cho biết hướng giải quyết của Tòa án trong trường hợp này.

15. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp Quản trị luật 37

Cập nhật ngày 22/02/2016.

Nhận định

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích kèm cơ sở pháp lý? (6 điểm)

1 – Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự chỉ được áp dụng khi Tòa án giải quyết vụ án dân sự.

2 – Nguyên đơn là người khởi kiện chỉ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

3 – Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ được áp dụng sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án.

4 – Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi nguyên đơn chết.

5 – Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đều có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

6 – Đương sự được miễn án phí dân sự sơ thẩm thì đương nhiên được miễn án phí dân sự phúc thẩm.

Bài tập

Ông H khởi kiện tại Tòa án buộc ông E phải bồi thường cho mình số thiệt hại về tài sản là 28 triệu đồng do ông E xây nhà làm đổ sập bức tường của ông H. Bản án sơ thẩm chỉ chấp nhận cho ông H mức bồi thường là 5 triệu đồng. Ông H kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm. Tại phiên tòa phúc thẩm ông H rút đơn kháng cáo. Đồng thời ông E cũng thừa nhận bồi thường 5 triệu như bản án sơ thẩm là thỏa đáng. Tòa án cấp phúc thẩm đưa ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về nội dung ông E phải bồi thường cho ông H 5 triệu đồng như bản án sơ thẩm đã tuyên.

Anh chị có ý kiến như thế nào về việc áp dụng pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm trong vụ án nêu trên?./. (4 điểm)

16. Đề thi Luật Tố tụng dân sự lớp các lớp khóa 38

Cập nhật ngày 27/02/2016.

Nhận định

Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? (6 điểm)

1 – Khi đương sự chết thì Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

Tòa án ra quyết định định giá tài sản khi có yêu cầu của đương sự.

Khi giải quyết việc dân sự, Tòa án không phải tiến hành hòa giải.

Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện khi có yêu cầu của đương sự và thời hiệu khởi kiện đã hết.

Khi có đương sự là người dân tộc, người nước ngoài tham gia tố tụng, bắt buộc phải có người phiên dịch cho họ.

Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại luôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Bài tập

Anh Dương Văn Hồng và chị Lê Thị Cúc kết hôn năm 2008. Năm 2017, do mâu thuẫn gia đình trầm trọng, hai bên không còn tin tưởng nhau nên anh Hồng khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Cúc và yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của hai anh chị.

Về con chung: Có 03 con chung là Dương Thị Thu Vàng, sinh năm 2010; Dương Văn Quý, sinh năm 2011 và Dương Văn Ngọc sinh năm 2013. Tùy nguyện vọng của các con muốn ở với ai cũng được.

Về tài sản chung gồm: 03 gian nhà tại ngã ba Chà Rẫy và đất cất nhà (đất thuộc thành quả cách mạng); diện tích đất thổ cư 17m x 41,82m tại ấp Lộc Tân, xã Lộc Hưng; 2.607m2 và 6.850m2 đất mua của chị Lê Thị Bền tại xã Lộc Hưng (có 01 căn nhà);

7.580 m2 đất ruộng tại Lộc Tân; 4.160m2 đất ở tại Lộc Trị, Hưng Thuận; 1.888,4m2 đất ở tại Lộc Châu mua của vợ chồng anh Trần Văn Gò, chị Lê Thị Đuộc;

01 xe Honda 67 và 01 thùng lôi giá 2.000.000 đồng, tiền gửi ngân hàng Lộc Hưng 40.000.000 đồng, 01 đôi bông tai 01 chỉ vàng 24K 97% chị Cúc giữ; 01 xe Suzuki, 01 tivi mày 21 inch hiệu Sony, 01 sợi dây chuyền vàng 10 chỉ vàng 9999; 01 bình hơi dung bơm xe; 02 mô tơ 01 ngựa, 01 mô tơ 2,5 ngựa, 35m dây dẫn nước loại dây cổ trâu.

Ngoài ra chị Cúc còn giữ 20.000.000 đồng tiền mặt và 40 chỉ vàng 24K vàng 97% cùng các giấy tờ quyền sử dụng đất.

Tại lúc tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm, anh Hồng đồng ý nhận nhà ở trên diện tích đất 6.850m2 và thanh toán chênh lệch tài sản cho chị Cúc, chị Cúc chấp nhận thỏa thuận này của anh Hồng. Tòa án đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

1 – Xác định tư cách đương sự trong vụ án.

2 – Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nêu trên.

3 – Tòa án dựa vào cơ sở pháp lý nào để ra quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự và nhận xét.

17. Đề năm Luật Tố tụng dân sự lớp các lớp khóa 38 chính quy

Cập nhật ngày 27/06/2016.

Nhận định

Theo quy định của Pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, Anh (chị) hãy cho biết các khẳng định sau đây đúng hay sai? Giải thích? (6 điểm)

Trước khi mở phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn rút đơn khởi kiện và bị đơn đồng ý thì Thẩm phán ra Quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.

Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với mọi tranh chấp dân sự mà có đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự.

Hội đồng xét xử tái thẩm có quyền hủy một phần bản án, Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực để xét xử sơ thẩm lại.

Khi các đương sự đã tự thỏa thuận được với nhau về giải quyết toàn bộ vụ án dân sự thì Tòa án đều ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

Tòa án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ khi đương sự không thể tự thu thập được và có đơn yêu cầu.

Lý thuyết

So sánh chuyển đơn khởi kiện và chuyển vụ việc dân sự. (2 điểm)

Bài tập

Ông Nguyễn Văn A và bà Nguyễn Thị B là hai vợ chồng có tài sản chung là căn nhà 2 tầng trên diện tích 200 m2 đất tại xã P, huyện X, tỉnh K, được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất vào năm 2003. Ông A và bà B có 3 người con là E, F, G. Năm 2011, ông A chết không để lại di chúc. Sau khi ông A chết, bà B chuyển đến sinh sống cùng với anh E tại xã Q huyện Y tỉnh H và giao toàn bộ nhà đất cho F, G cư trú tại xã P, huyện X tỉnh K quản lý, sử dụng. Tháng 3/2015 anh F muốn được chia một phần nhà đất để làm nhà ở nhưng bà B không đồng ý nên F đã khởi kiện bà B đến Tòa án yêu cầu chia thừa kế tài sản của ông A. (3 điểm)

Hỏi:

Hai câu hỏi sau đây là độc lập với nhau.

1 – Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nêu trên?

2 – Giả sử sau khi Tòa án thụ lý vụ án trên, G có đơn yêu cầu buộc bà B, E, F phải thanh toán cho anh 100tr đồng mà anh đã bỏ ra để sửa chữa căn nhà và Tòa án đã thụ lý yêu cầu của G. Tuy nhiên khi Tòa án triệu tập hợp lệ G đến tham gia phiên tòa sơ thẩm thì G lại vắng mặt không tham dự phiên tòa vì sự kiện bất khả kháng.

Hỏi Tòa án phải giải quyết như thế nào?

18. Đề năm Luật Tố tụng dân sự lớp các lớp Dân sự 40

Cập nhật ngày 15/12/2016.

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý? (6 điểm)

1 – Đương sự trong vụ án dân sự bắt buộc phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2 – Hòa giải là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.

3 – Tòa án cấp phúc thẩm phải tiến hành xét xử lại toàn bộ vụ án khi có kháng cáo, kháng nghị.

4 – Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm nếu yêu cầu khởi kiện không được Tòa án chấp nhận.

5 – Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

6 – Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm và Hội đồng tái thẩm là giống nhau.

Bài tập

Công ty A (trụ sở tại quận 6) ký hợp đồng xây dựng cho anh B (cư trú tại quận 7) một căn nhà tại quận 8. Hai bên giao nhận nhà và thanh lý hợp đồng xây dựng vào ngày 01/01/2013. Ngày 05/5/2013, mái hiên của căn nhà nêu trên bất ngờ bị đổ (không do lỗi của anh B) và gây thương tích cho anh B, điều trị hết 15 triệu đồng. Anh B cho rằng Công ty A xây nhà không đảm bảo đúng thiết kế, kỹ thuật theo hợp đồng xây dựng nên ngày 06/6/2013, anh B khởi kiện Công ty A đến Tòa án có thẩm quyền với yêu cầu Công ty A phải xây dựng lại phần hiên nhà bị hư hỏng và bồi thường thiệt hại sức khỏe của anh B là 15 triệu đồng. (4 điểm)

Hỏi:

1 – Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định tư cách của đương sự?

2 – Những Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ kiện trên?

3 – Tại phiên tòa sơ thẩm, anh B bị đột quỵ chết nên Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án này có đúng pháp luật không? Tại sao?./.

19. Đề thi Luật Tố tụng dân sự lớp Chất lượng cao 39D – 2017

Cập nhật ngày 12/12/2017.

Các nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích tại sao? Nêu căn cứ pháp lý?

1/ Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm.

2/ Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự có thể thỏa thuận những vấn đề ngoài phạm vi kháng cáo, kháng nghị.

3/ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm tất cả các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

4/ Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, trách nhiệm chứng minh thuộc về đương sự và Tòa án.

Lý thuyết

Anh chị hãy phân tích nội dung của nguyên tắc: “Bảm đảm tranh tụng trong xét xử” trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và cho biết nguyên tắc này được cụ thể hóa tại các Điều luật nào?

Bài tập

Bài tập 1

1/ Ông Điệp và bà Lan (Cùng cư trú tại Quận 1, TP. Hồ Chí Minh), là chủ sở hữu của căn nhà tại địa chỉ số 02 NTT, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.

Năm 2000, ông Điệp và bà Lan xuất ngoại nên có nhờ ông Tuấn và bà Bích (cư ngụ tại Quận 7, chúng tôi trông coi căn nhà số 02NTT, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.

Năm 2015, ông Điệp và bà Lan trở về nước sinh sống và yêu cầu ông Tuấn, bà Bích trả lại căn nhà cho ông bà. Ông Tuấn và bà Bích không đồng ý vì trong thời gian ông Điệp và bà Lan ở nước ngoài, ông Tuấn và bà Bích đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với căn nhà nêu trên và gia đình ông bà (gồm có ông bà và hai người con là anh Trung và chị Thủy) đã sinh sống ổn định trong căn nhà này.

Năm 2017, ông Điệp và bà Lan đã khởi kiện yêu cầu ông Tuấn và bà Bích phải trả lại căn nhà nêu trên.

1.1/ Xác định tư cách đương sự.

1.2/ Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên.

Bài tập 2

2/ Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần Hòn Tằm Biển Nha Trang (Công ty Hòn Tằm) nợ Bảo hiểm xã hội tỉnh Khánh Hòa (BHXH) số tiền là 3.241.191.862 đồng, trong đó tiền bảo hiểm xã hội là 2.293.861.745 đồng, tiền bảo hiểm y tế là 27.017.235 đồng, tiền bảo hiểm thất nghiệp là 11.568.320 đồng và tiền lãi chậm trả là 908.744.562 đồng.

Do đó, BHXH đã khởi kiện Công ty Hòn Tằm yêu cầu trả các khoản tiền nêu trên. Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải các bên đã thỏa thuận công ty Hòn Tằm sẽ trả cho BHXH số tiền nêu trên trong hai lần (năm 2017 trả 1.500.000.000 đồng và năm 2018 trả 1.741.191.862 đồng). Hai bên cũng thỏa thuận công ty Hòn Tằm sẽ trả toàn bộ án phí cho Tòa án. Từ đó, Tòa án đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự với nội dung như trên. Anh chị hãy nhận xét về quyết định của Tòa án.

20. Đề thi Luật Tố tụng dân sự lớp Chất lượng cao 39A – 2017

Cập nhật ngày 20/12/2017.

Nhận định

Các nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích tại sao? Nêu căn cứ pháp lý?

1/ Đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm nếu Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, đình chỉ giải quyết vụ án.

Lý thuyết

1/ Nguyên tắc “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng” được thể hiện như thế nào trong quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2/ So sánh thủ tục rút gọn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và thủ tục thông thường xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.

Bài tập

Do vợ chồng bà Khiêm mượn đất quá lâu không trả, bà Hiền khởi kiện yêu cầu vợ chồng bà Khiêm trả 02 thửa đất số 671 diện tích 720 m2 và thửa số 993 diện tích 2990m2, loại đất nông nghiệp, cùng thuộc tờ bản đồ số 6 tại huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh mà bà Hiền đã được Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 24/6/1991.

1/ Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên, biết rằng bà Hiền cư trú tại Quận 12, TP. Hồ Chí Minh, vợ chồng bà Khiêm cư trú tại huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

2/ Trong quá trình Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết vụ án, bà Khiêm sang Nhật Bản chữa bệnh. Nêu hướng giải quyết của Tòa án trong trường hợp này.

21. Đề thi Luật Tố tụng dân sự lớp DS40a – 2018

Cập nhật ngày 20/12/2017.

Nhận định

Các nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích tại sao? Nêu căn cứ pháp lý?

1/ Khi đương sự là người chưa thành niên và bị mất năng lực hành vi dân sự thì Tòa án sẽ chỉ định người đại diện cho họ. (1 điểm)

2/ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ được ban hành sau khi Tòa án đã thụ lý đơn khởi kiện. (1 điểm)

4/ Viện kiểm sát kháng nghị bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm thì phải nộp tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm. (1 điểm)

Lý thuyết

So sánh về việc thỏa thuận của các bên đương sự tại phiên tòa sơ thẩm và tại phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự. (2 điểm)

Bài tập

Căn nhà số 66 phố Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do cụ Quảng (chết năm 2014) và Nguyễn Thị Thênh (chết năm 2015) tạo lập. Các cụ sinh được 03 người con là ông Đường (định cư ở nước ngoài từ năm 2013). Còn 2 người ở trong nước là ông Vũ Đình Hưng, bà Vũ Thị Tiến.

Sau khi cụ Quảng chết chỉ còn cụ Thênh, ông Hưng, bà Tiến, bà Hậu quản lý căn nhà này. Sau khi cụ Thênh chết, ông Hưng, bà Tiến đã tự phân chia căn nhà thành 02 phần để ở. Ngày 18/10/2016, bà Tiến (hiện cư trú tại quận 4, TP. Hồ Chí Minh) bán phần nhà đang sử dụng cho bà Nguyễn Thị Kim Oanh. Ông Hưng đã làm đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu chia thừa kế nhà đất của cha mẹ để lại. Anh chị hãy:

1/ Xác định tư cách tham gia tố tụng của đương sự? (1 điểm)

2/ Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết? (1 điểm)

3/ Xác định những tài liệu, chứng cứ mà các đương sự phải cung cấp cho Tòa án để chứng minh yêu cầu và sự phản đối yêu cầu của họ là có cơ sở? (2 điểm)

22. Đề thi môn Luật Tố tụng dân sự lớp HC40 – 2019

Cập nhật ngày 20/12/2017.

Nhận định

Các nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích tại sao? Nêu căn cứ pháp lý?

1/ Đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm nếu Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bán án sơ thẩm, đình chỉ giải quyết vụ án.

2/ Trừ trường hợp vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn, Tòa án phải tiến hành hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.

3/ Người bị khởi kiện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

4/ Tòa án phải ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự khi đương sự tự nguyện thỏa thuận được với nhau về toàn bộ vụ án tại phiên tòa.

Lý thuyết

So sánh quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

Bài tập

Chị Thành và anh Tuệ kết hôn hợp pháp năm 2000. Sau khi kết hôn, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống chung. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Thành đã khởi kiện yêu cầu ly hôn, giải quyết vấn đề con chung và chia tài sản chung. Tòa án có thẩm quyền đã thụ lý đơn khởi kiện.

Câu 1

1/ Xác định tư cách đương sự biết rằng chị Thành và anh Tuệ có:

Con chung: cháu Tiến (sinh năm 2001), cháu Nhi (sinh năm 2006) và cháu Quang (sinh năm 2014)

Tài sản chung: quyền sử dụng đất tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Ninh, một ngôi nhà cấp 4 và một xưởng cưa mâm nằm trên đất, 01 máy cưa mầm và các vật dụng gia đình khác.

Nợ chung: Nợ Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – chi nhánh tỉnh Quảng Ninh 12 triệu đồng và lãi phát sinh, nợ bà Khuê 55 triệu đồng, nợ bà Minh 30 triệu đồng, nợ bà Sa 04 chỉ vàng 24k.

Câu 2

2/ Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải các đương sự thỏa thuận được với nhau về toàn bộ vụ án. Theo đó: các con chung do chị Thành nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng, chị Thành được nhận toàn bộ tài sarnchung, chị Thành có nghĩa vụ trả toàn bộ nợ chung. Đồng thời, các bên bên cũng thỏa thuận được với nhau về án phí. Nêu hướng giải quyết của Tòa án trong trường hợp này.

Câu 3

3/ Giả sử sau khi có Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự (ngày 08/11/2017), bà Ba là chủ nợ của anh Tuệ (theo nội dung của Bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật ngày 25/7/2017) cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình.

Đề Thi Môn Luật Tố Tụng Dân Sự Thầy Huỳnh Quang Thuận

Lớp: Dân sự 40

Thời gian làm bài: 75 phút

(Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL)

I – LÝ THUYẾT: (6 điểm)

Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý?

1 – Đương sự trong vụ án dân sự bắt buộc phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Nhận định Sai.

Bởi vì: Đương sự trong vụ án dân sự phải có đầy đủ “năng lực hành vi tố tụng” dân sự chứ không bắt buộc phải có “năng lực hành vi” dân sự đầy đủ.

Trong trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng theo quyết định của Tòa án xác định người đó có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì người này có thể trở thành đương sự trong vụ án dân sự.

Căn cứ pháp lý: khoản 3, Điều 69, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

2 – Hòa giải là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.

Nhận định Sai.

Bởi vì: Theo quy định tại khoản 1, Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Nguyên tắc hòa giải thì: Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Hòa giải là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

3 – Tòa án cấp phúc thẩm phải tiến hành xét xử lại toàn bộ vụ án khi có kháng cáo, kháng nghị.

Nhận định Sai.

Căn cứ pháp lý: Điều 293 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

4 – Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm nếu yêu cầu khởi kiện không được Tòa án chấp nhận.

Nhận định Sai.

Bởi vì: Căn cứ theo khoản 1, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm thì về nguyên tắc Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận. Do đó, Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm nếu yêu cầu khởi kiện không được Tòa án chấp nhận. Tuy nhiên trong trường hợp Nguyên đơn thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm thì không phải chịu án phí sơ thẩm.

Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

5 – Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Nhận định Sai.

Bởi vì: Căn cứ theo khoản 1, Điều 139 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thì khi Tòa án ra quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Quyết định này sẽ có hiệu lực thi hành ngay lập tức, hay nói cách khác là sẽ không thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quy định này xuất phát từ chính bản chất của “các biện pháp khẩn cấp tạm thời”. Những biện pháp yêu cầu tính cấp bách và kịp thời nên nếu nó không có hiệu lực thi hành ngay thì sẽ không mang tính hiệu quả.

Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 139 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

6 – Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm và Hội đồng tái thẩm là giống nhau.

Nhận định Sai.

Bởi vì:

Căn cứ theo quy định tại Điều 356 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm và Điều 343 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm thì có nhiều điểm khác nhau. Ví dụ: Hội đồng xét xử tái thẩm không được hủy 01 phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và không được sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có các quyền này.

Căn cứ pháp lý: Điều 343, Điều 356 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

II – BÀI TẬP: (4 điểm)

Công ty A (trụ sở tại quận 6) ký hợp đồng xây dựng cho anh B (cư trú tại quận 7) một căn nhà tại quận 8. Hai bên giao nhận nhà và thanh lý hợp đồng xây dựng vào ngày 01/01/2013. Ngày 05/5/2013, mái hiên của căn nhà nêu trên bất ngờ bị đổ (không do lỗi của anh B) và gây thương tích cho anh B, điều trị hết 15 triệu đồng. Anh B cho rằng Công ty A xây nhà không đảm bảo đúng thiết kế, kỹ thuật theo hợp đồng xây dựng nên ngày 06/6/2013, anh B khởi kiện Công ty A đến Tòa án có thẩm quyền với yêu cầu Công ty A phải xây dựng lại phần hiên nhà bị hư hỏng và bồi thường thiệt hại sức khỏe của anh B là 15 triệu đồng. Hỏi:

1 – Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định tư cách của đương sự?

a – Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp

Do anh B khởi kiện Công ty A đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu Công ty A phải xây dựng lại phần hiên nhà bị hư hỏng và bồi thường thiệt hại sức khỏe của anh B là 15 triệu đồng là yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nên đây là tranh chấp dân sự.

Căn cứ pháp lý: khoản 6, Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

b – Xác định tư cách của đương sự

Nguyên đơn: ông B. Do ông B là người khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự.

Bị đơn: Công ty A. Do Công ty A là người bị nguyên đơn (ông B) khởi kiện.

Căn cứ pháp lý: khoản 1, 2, 3 và 4, Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2 – Những Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ kiện trên?

Những Tòa án nào có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ kiện trên: Tòa án nhân dân Quận 6 (Tòa án nơi Công ty A có trụ sở); Tòa án nhân dân Quận 7 (Tòa án nơi ông B cư trú) và Tòa án nhân dân Quận 8 (Tòa án nơi xảy ra việc gây thiệt hại).

Bởi vì:

Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, do Công ty A là tổ chức nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân Quận 6 (Tòa án nơi Công ty A có trụ sở).

Căn cứ theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn thì Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì ông B có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết. Do đó, thẩm quyền giải quyết vụ việc trên thuộc về Tòa án nhân dân Quận 7 (Tòa án nơi ông B cư trú) và Tòa án nhân dân Quận 8 (Tòa án nơi xảy ra việc gây thiệt hại).

Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm d, khoản 1, Điều 40 và điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

3 – Tại phiên tòa sơ thẩm, anh B bị đột quỵ chết nên Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án này có đúng pháp luật không? Tại sao?./.

Có 02 trường hợp:

Trường hợp ông B chết mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông B thì Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 214 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Trường hợp ông B chết mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông B thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 214 và điểm a, khoản 1, Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

GV ra đề: Huỳnh Quang Thuận

Nguồn: Group FB – Ngân hàng đề thi HCMULAW

Thông Báo Tuyển Sinh Thạc Sĩ Luật Tại Bình Phước

TUYỂN SINH THẠC SĨ LUẬT TẠI BÌNH PHƯỚC

Định hướng nghiên cứu áp dụng cho tất cả chuyên ngành

Định hướng ứng dụng chỉ áp dụng cho 02 chuyên ngành: Luật kinh tế và Luật dân sự và tố tụng dân sự.

III. CÁC MÔN THI TUYỂN:

Môn cơ bản: Triết học – Lôgic học

Môn chủ chốt của ngành: Lý luận Nhà nước và pháp luật

Môn ngoại ngữ: Tiếng Anh

IV.NỘI DUNG VÀ DẠNG THỨC ĐỀ THI:

– Môn Triết học – Lôgic học: Nội dung bao gồm kiến thức triết học và tư duy lôgic theo chương trình cử nhân. Dạng thức đề thi: Triết học – tự luận và Lôgic học – trắc nghiệm. Thời gian làm bài thi 120 phút.

– Môn Lý luận Nhà nước và pháp luật: Nội dung bao gồm kiến thức theo chương trình cử nhân. Dạng thức đề thi tự luận.Thời gian làm bài thi 180 phút.

– Môn tiếng Anh: theo dạng thức đề thi ngoại ngữ tương đương cấp độ B1 với 02 kỹ năng Đọc và Viết. Thời gian làm bài 90 phút.

Thí sinh có năng lực tiếng Anh thuộc một trong các trường hợp sau được miễn thi môn ngoại ngữ:

+ Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài bằng tiếng Anh, được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định hiện hành;

+ Có bằng tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt Nam;

+ Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ Anh trong thời hạn 3 năm từ ngày cấp văn bằng tới thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự thi;

Để được xét miễn thi môn ngoại ngữ thí sinh phải nộp các loại giấy tờ chứng minh tại thời điểm nộp hồ sơ dự thi.

V. ĐIỀU KIỆN DỰ THI:

Người dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ là công dân Việt Nam và phải có các điều kiện sau đây:

Về văn bằng: Có bằng tốt nghiệp đại học ngành luật

Văn bằng đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải thực hiện thủ tục công nhận theo quy định hiện hành.

Những thí sinh tốt nghiệp của các hình thức đào tạo tự học có hướng dẫn không được dự thi.

Về thâm niên công tác chuyên môn:

– Điều kiện về thâm niên công tác không áp dụng đối với thí sinh dự thi vào trình độ thạc sĩ định hướng nghiên cứu.

– Thí sinh hệ chính quy sau khi tốt nghiệp cử nhân Luật 3 năm, thí sinh hệ vừa học vừa làm sau khi tốt nghiệp cử nhân Luật 2 năm mới được đăng ký dự thi vào trình độ thạc sĩ định hướng ứng dụng.

– Lý lịch bản thân rõ ràng, không trong thời gian thi hành kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên và không trong thời gian thi hành án hình sự, được cơ quan quản lý nhân sự nơi đang làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận.

– Có đủ sức khoẻ để học tập.

– Nộp hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của cơ sở đào tạo.

VI.ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ƯU TIÊN:

Người có thời gian công tác liên tục từ 2 năm trở lên (tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi) tại các địa phương được quy định là Khu vực 1 trong Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Trong trường hợp này, thí sinh phải có quyết định tiếp nhận công tác hoặc điều động, biệt phái công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

Th­ương binh, ng­ười hư­ởng chính sách như­ th­ương binh;

Anh hùng lực lư­ợng vũ trang, anh hùng lao động;

Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 2 năm trở lên ở địa phương được quy định tại Điểm a, Khoản này;

Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học.

Để được hưởng chính sách ưu tiên, thí sinh phải có đầy đủ các loại giấy tờ hợp lệ chứng minh về việc được hưởng chính sách ưu tiên tại thời điểm nộp hồ sơ. Nhà trường thực hiện việc xét và công nhận thí sinh đủ điều kiện hưởng chính sách ưu tiên trên cơ sở giấy tờ có trong hồ sơ dự thi của thí sinh vào thời điểm xét hồ sơ. Nhà trường không có trách nhiệm thông báo cho thí sinh về việc không có hoặc còn thiếu các loại giấy tờ chứng minh việc hưởng chính sách ưu tiên.

8. Mức ưu tiên:

Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên được quy định trong Thông báo này (bao gồm cả người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên) được cộng vào kết quả thi mười điểm cho môn ngoại ngữ (thang điểm 100) nếu không thuộc diện được miễn thi ngoại ngữ và cộng một điểm (thang điểm 10) cho môn Lý luận nhà nước và pháp luật.

Đơn xin dự thi (theo mẫu).

Bản sao (có công chứng, chứng thực) Bằng tốt nghiệp đại học.

Bản sao (có công chứng, chứng thực) Bằng tốt nghiệp đại học và Bảng điểm đại học đối với những thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học ngành luật.

Sơ yếu lý lịch (dán ảnh và đóng dấu giáp lai) có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự nơi đang làm việc hoặc chính quyền đại phương nơi cư trú.

Xác nhận của đơn vị nơi công tác đối với thí sinh dự thi vào trình độ thạc sĩ định hướng ứng dụng.

Bản sao (có công chứng, chứng thực) giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có).

Giấy chứng nhận có đủ sức khoẻ để học tập của một bệnh viện đa khoa.

03 ảnh 3 x 4 (chụp không quá 6 tháng) và ghi đầy đủ các thông tin: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh.

Giấy cam kết (theo mẫu) đối với thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học ngành luật.

VII. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI GỒM: VIII. THÔNG TIN LIÊN HỆ

Địa chỉ 409/5 Nguyễn Oanh, phường 17, quận Gò Vấp, Tp. Hcm

Tư Vấn Trực Tiếp: 0946.22.88.44 (Ms. An Nhi )

Bạn đang đọc nội dung bài viết Thông Báo Tuyển Sinh Lớp Cao Học Luật, Thạc Sĩ Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự. trên website Maubvietnam.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!