Đề Xuất 3/2023 # Đề Thi Khảo Sát Học Sinh Giỏi Lớp 4 Tháng 9 Môn: Tiếng Việt Thời Gian Làm Bài: 60 Phút # Top 11 Like | Maubvietnam.com

Đề Xuất 3/2023 # Đề Thi Khảo Sát Học Sinh Giỏi Lớp 4 Tháng 9 Môn: Tiếng Việt Thời Gian Làm Bài: 60 Phút # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Đề Thi Khảo Sát Học Sinh Giỏi Lớp 4 Tháng 9 Môn: Tiếng Việt Thời Gian Làm Bài: 60 Phút mới nhất trên website Maubvietnam.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 9 Môn: Tiếng Việt Thời gian làm bài: 60 phút Nhân loại, nhân tài, nhân đức, nhân hậu Nhân ái, nhân vật, nhân nghĩa, nhân hậu. Nhân quả, nhân tố, nhân chứng, nguyên nhân. Bài 2 ( 2đ ): Dùng (/) tách các từ đơn và từ phức trong câu sau: “ Xe chúng tôi leo cheeng vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh Hoàng Liên Sơn” Bài 3 ( 1,5đ ): Điền ch/tr thích hợp vào chỗ trống ọn mặt gửi vàng Núi cao ót vót. ời nắng óng mưa, ời nắng óng mưa, Bài 4 ( 4,5đ ): Em (hoặc bạn em) đã từng làm được một việc tốt. Hãy kể lại câu chuyện về việc làm tốt đó. ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 9 Môn: Toán Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 2đ ): Cho 3 chữ số: 1, 2, 3. Hãy viết tất cả các số có 3 chữ số khác nhau mà mỗi số có đủ bốn chữ số đã cho. Tính nhanh tổng các số vừa viết được. Bài 2 ( 2đ ): Điền tiếp 3 số hạng vào mỗi dãy số sau: 1; 1; 2; 3; 5; 8; 1; 2; 4; 8; 16; Bài 3 ( 2đ ): Tìm X ( X – 13 ) x 8 = 184 7 x ( X : 7) = 833 Bài 4 ( 2đ ): Hai bạn Lan và Huệ mua rau. Lanmua 3m[s rau,Huệ mua 5mớ rau cùng loại. Gía một mớ rau là 500đ. Hỏi Huệ phải trả nhiều hơn Lan bao nhiêu tiền? Bài 5 ( 2đ ): Một hình chữ nhật có chu vi 48 m. Chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tính diện tích hình chữ nhật đó? ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 10 Môn: Tiếng Việt Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 1,5đ ): Tìm từ dùng sai trong câu văn sau rồi sửa lại cho đúng: Bạn Lan rất chân chính, nghĩ sao nói vậy. Người nào tự tin, người đó sẽ không tiến bộ. Bài 2 ( 2đ ): Gạch chân dưới các danh từ có trong câu sau: “ Trước mặt Minh, đầm sen rộng mênh mông. Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mượt. Giữa đầm, bác Tâm đang bơi thuyền đi hái hoa sen. Bài 3 ( 2đ ): “Quê hương là con diều biếc. Tuổi thơ con thả trên đồng Quê hương là con đò nhỏ Êm đềm khua nước ven sông” ( Quê hương – Đỗ Trung Quân) Đoạn thơ trên cho em thấy cảm nhận về quê hương và tình cảm của tác giả đối với quê hương như thế nào? Bài 4 ( 4đ ): Hãy tưởng tượng và viết lại một câu chuyện về người con hiếu thảo với ba nhân vật: Bà mẹ, người con, bà tiên. Trình bày và chữ viết 0,5đ ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 10 Môn: Toán Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 2đ ): Điền tiếp 3 số hạng vào mỗi dãy số sau: 1; 4; 9; 16; Tính tổng dãy số: 13; 16; 19; 22; ; 271; 274 Bài 2 ( 3đ ): Cho 4 chữ số: 0; 2; 5; 8 Hãy viết tất cả các số tự nhiên có 4 chữ số mà mỗi số có đủ 4 chữ số đã cho rồi tính nhanh tổng các số vừa viết. Bài 3 ( 3đ ): Nhân dịp khai giảng, Mai mua 10 quyển vở, Lan mua 12 quyển vở. Đào mua số vở bằng trung bình cộng của hai bạn trên. Cúc mua hơn trung bình cộng của cả ba bạn là 3 quyển. Hỏi Cúc mua bao nhiêu quyển vở? Bài 4 ( 2đ ): Một hình chữ nhật có chu vi 60m. Nếu tăng chiều rộng lên 4m và giảm chiều dài đi 4m thì hình chữ nhật trở thành hình vuông. Tính diện tích hình chữ nhật? ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 11 Môn: Tiếng Việt Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 1,5đ ): Điền phụ âm đầu l/n thích hợp vào chỗ trống Đồng chiêm phả ắng ên không Cánh cò dẫn gió qua thung úa vàng Gió âng tiếng hát chói chang ong anh ưỡi hái iếm ngang chân trời. Bài 2 ( 2đ ): Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu sau: Trèo đèo lội suối Lên thác xuống ghềnh Nhìn xa trông rộng Bài 3 ( 2đ ): Bác Hồ kính yêu đã từng viết về các cháu thiếu nhi như sau: “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan” Em hiểu hai câu thơ trên như thế nào? Qua đó em biết được tình cảm của Bác Hồ dành cho thiếu nhi ra sao? Bài 4 ( 4đ ): Em đã giúp đỡ ai đó làm một việc dù là rất nhỏ. Hãy kể lại câu chuyện đó và nêu lại cảm nghĩ của em. Trình bày và chữ viết 0,5đ ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 11 Môn: Toán Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 1,5đ ): Tính bằng cách thuận tiện 50 x 25 x 125 x 2 x 8 x 4 26 x 4 + 52 + 3 x 26 + 26 Bài 2 ( 3đ ): Không tính kết quả, hãy so sánh 134 x 140 và 136 x 138 b. Không tính kết quả, hãy cho biết tích sau có tận cùng là bao nhiêu chữ số 0? 1 x 2 x .. x 13 x 14 x 15 x x 22. Bài 3 ( 3đ ): Hai thùng dầu có tổng cộng là 50 lít dầu. Nếu ta đổ 16 lít từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì thùng thứ hai sẽ nhiều hơn thùng thứ nhất là 4 lít. Hỏi lúc đầu mỗi thùng có bao nhiêu lít dầu? Bài 4 ( 2,5đ ): Một hình chữ nhật có diện tích 120m2. Nếu ta giữ nguyên chiều dài và gấp chiều rộng lên 2 lần thì diện tích mới là bao nhiêu? ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 12 Môn: Tiếng Việt Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 1đ ): Điền r/d/gi thích hợp vào chỗ trống vào chỗ chấm: Đất tốt trồng cây ườm ...à Những người thanh lịch nói a ịu àng. Bài 2 ( 2đ ): Gạch chân dưới các câu kể: “Ai làm gì” trong đoạn văn sau rồi dùng gạch chéo (/) tách giữa chủ ngữ - vị ngữ của từng câu đó. “ Trên nương, mỗi người một việc. Người lớn đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ tra ngô. Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ. Lũ chó sủa om cả rừng.” Bài 3 ( 2đ ): Trong bài thơ: “Bè xuôi sông La” của Vũ Duy Thông có đoạn viết: “Sông La ơi sông La Trong veo như ánh mắt Bờ tre xanh im mát Mươn mướt đôi hàng mi” Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận gì về vẻ đẹp của dòng sông La? Bài 4 ( 4,5đ ): Quyển sách, cây bút, thước kẻ là những đồ vật từng gắn bó thân thiết với em trong học tập. Hãy tả lại một trong các đồ vật đó. Trình bày và chữ viết 0,5đ ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 12 Môn: Toán Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 2đ ): Đặt tính rồi tính 2567 x 103 1683 x 400 3687 : 21 86742 : 125 Bài 2 ( 2đ ): Tìm X 1/ a x X = aa 2/ abc x X = abcabc Bài 3 ( 2đ ): Cho 4 chữ số 0, 4, 5, 2 Hãy lập tất cả các số có 3 chữ số khác nhau mà mỗi số đều chia hết cho 9. Bài 4 ( 3đ ): Tuổi mẹ hơn tuổi con là 26 tuổi. Biết rằng 3 năm trước tổng số tuổi của 2 mẹ con là 36 tuổi. Tính tuổi hiện nay của mỗi người. Bài 5 ( 1đ ): Hình sau có bao nhiêu góc vuông? ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 1 Môn: Tiếng Việt Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 1,5đ ): Tìm 5 từ ghép có tiếng “đẹp” đứng trước hoặc sau Bài 2 ( 2đ ): Gạch dưới CN của từng câu kể: Ai thế nào? Trong đoạn văn sau: “ Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông tạo thành một khối tím sẫm uy nghi trầm mặc. Bóng các chiến sỹ đổ dài trên bãi cát. Tiếng cười ồn ã. Gió thổi mát lộng.” Bài 3 ( 2đ ): Nhà thư Nguyễn Duy ca ngợi cây tre trong bài: “Cây tre Việt Nam” như sau: “Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường Lưng trần phơi nắng, phơi sương Có manh áo cộc tre nhường cho con.” Hình ảnh cây tre trong đoạn thơ trên gợi cho em nghĩ gì đến phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam? Bài 4 ( 4,0đ ): Hãy miêu tả tấm bản đồ Việt Nam mà em từng quan sát. Trình bày và chữ viết 0,5đ ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 1 Môn: Toán Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 2đ ): Tìm y 49 x ( y – 21 ) = 441 ( y – 21 x 13 ) : 11 = 30 Bài 2 ( 2đ ): Tìm a, b để 5a4b chia cho 2, 5, 9 đều có dư 1. Bài 3 ( 2đ ): Rút gọn phân số 2525 1313 7575 Bài 4 ( 3đ ): TBC tuổi mẹ và tuổi con hiện nay là 21 tuổi. Mẹ sinh con khi mẹ 28 tuổi. Tìm tuổi mẹ hiện nay? Bài 5 ( 1đ ): Tính nhanh 5 x 24 x 7 5 7 5 14 x 5 x 6 7 14 7 ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 2 Môn: Tiếng Việt Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 1,5đ ): Cho 3 từ đơn: xanh, nhỏ, lạnh Từ mỗi từ đơn trên hãy tạo ra 1 từ ghép và một từ láy Bài 2 ( 2đ ): Xác định CN, VN của từng câu kể Ai là gì? Trong khổ thơ sau: Bông cúc là nắng của hoa Bướm vàng là nắng bay xa, lượn vòng Lúa chín là nắng của đồng Trái thị, trái hồng là nắng của cây Bài 3 ( 2đ ): Trong bài: “Quê hương” nhà thơ Đỗ Trung Quân có viết: “Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi Quê hương nếu ai không nhớ Sẽ không lớn nổi thành người.” Đoạn thơ đã gợi cho em nghĩ đến điều gì đẹp đẽ và sâu sắc? Bài 4 ( 4,0đ ): Hãy tả lại một cây ăn quả đang vào mùa quả chín. Trình bày và chữ viết 0,5đ ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 2 Môn: Toán Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 3đ ): So sánh các phân số sau bằng cách hợp lý 2 5 và 3 2 135 135 và 246 324 13 25 và 17 29 Bài 2 ( 2đ ): Hãy tìm 5 phân số lớn hơn 1/3 và nhỏ hơn 2/3. Bài 3 ( 3đ ): Hai vòi nước cùng chảy vào bể cùng một lúc. Nếu một vòi thứ nhất chảy thì sau 3 giờ sẽ đầy bể. Nếu một vòi thứ hai chảy thì sau 4 giờ thì đầy bể. Hỏi cả vòi cùng chảy vào bể 1 lúc thì sau 1 giờ được mấy phần của bể? Bài 4 ( 2đ ): Một hình chữ nhật có diện tích 75 m2, chiều dài gấp 3 lần chiều rộng. Tính chu vi hình chữ nhật đó. ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 3 Môn: Tiếng Việt Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 1,5đ ): Chia các từ sau thành nhóm: Từ đơn, từ ghép, từ láy Núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, thành phố, ngọt, dịu dàng, ăn, đánh đập Bài 2 (1,5đ): Chuyển từng câu kể sau thành câu hỏi Minh được đi thi học sinh giỏi thành phố. Bố về rồi. Mẹ Tuấn là bác sĩ. Bài 3 (2,5đ): Cảm thụ văn học Bài 4 (5đ): Hãy tả lại một vườn rau ( hoặc một vườn cây mà em biết). ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 3 Môn: Toán Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 3đ ): Tính giá trị của biểu thức = : 3 + 5 x 3 2 7 7 = ) - - ( 9 3 1 5 4 9 Bài 2 ( 2đ): Tìm x - + X = 4 7 1 7 8 4 = X 2 30 5 Bài 3 ( 2đ): Khi thực hiện phép nhân với một số 36, một bạn đã viết các tích riêng thẳng cột như trong phép cộng nên được kết quả sai là 3258. Tìm tích đúng của phép nhân. Bài 4 ( 3đ): Một hình chữ nhật có chu vi 56m. Chiều dài bằng chiều rộng gấp lên 3 lần. Tính diện tích hình chữ nhật đó? ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 4 Môn: Tiếng Việt Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 2,5đ ): Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống ( nhân chứng, nhân tâm, nhân ái, nhân lực, nhân tài) Giàu lòng Trọng dụng Thu phục Lời khai của Nguồn . dồi dào Bài 2 ( 2,5đ): Xác định trạng ngữ, CN, VN trong các câu sau: Trâu là loài vật ăn cỏ Thỉnh thoảng, từ phía chân trời xa, một vài dàn chim bay qua bầu trời ngoài cửa sổ về phương nam. Trên bờ hè, dưới những chòm xoan tây lấp loáng hoa đỏ, mẹ tôi mặt rầu rầu, đầu hơi cúi, đi rất chậm Bài 3 ( 1đ): Viêt hoặc giải nghĩa các thành ngữ, tục ngữ Bài 4 ( 4đ): Hãy tả lại con vật mà em yêu thích ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 4 Môn: Toán Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 3đ ): Tính bằng cách thuận tiện x + x 2 4 3 2 5 7 7 5 ) + - ( 4 1 1 7 3 7 15 x 14 - 1 13 x 15 x 14 Bài 2 ( 2đ ): Tìm X Bài 3 ( 3đ ): Cả 3 vòi chảy vào bể. Nếu một mình vòi thứ nhất chảy 10 giờ đầy bể, một mình vòi thứ 2 chảy 5 giờ đầy bể, vòi thứ 3 chảy một mình thì 6 giờ đầy bể. Hỏi 1 giờ cả 3 vòi chảy được mấy phần bể? Bài 4 ( 3đ ): Một hình chữ nhật có chu gấp 6 lần chiều rộng. Chiều dài hơn chiều rộng 15m. Tính diện tích hình chữ nhật đó? ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 5 Môn: Tiếng Việt Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 1,5đ ): Tìm 5 từ ghép có tiếng “đẹp” đứng trước hoặc sau Bài 2 ( 2đ ): Gạch dưới CN, VN các câu trong đoạn văn sau: “ Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông tạo thành một khối tím sẫm uy nghi trầm mặc. Bóng các chiến sỹ đổ dài trên bãi cát. Tiếng cười ồn ã. Gió thổi mát lộng.” Bài 3 ( 2đ ): Nhà thơ Nguyễn Duy ca ngợi cây tre trong bài: “Cây tre Việt Nam” như sau: “Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường Lưng trần phơi nắng, phơi sương Có manh áo cộc tre nhường cho con.” Hình ảnh cây tre trong đoạn thơ trên gợi cho em nghĩ gì đến phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam? Bài 4 ( 4,0đ ): Hãy tả cây ăn quả mà em thích. Trình bày và chữ viết 0,5đ ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 4 Tháng 5 Môn: Toán Thời gian làm bài: 60 phút Bài 1 ( 2đ ): Tìm y 49 x ( y – 21 ) = 441 ( y – 21 x 13 ) : 11 = 30 Bài 2 ( 1.5đ ): Tìm a, b để 5a4b chia cho 2, 5, 9 đều có dư 1. Bài 3 ( 1.5đ ): Rút gọn phân số 2525 1313 7575 Bài 4 ( 2đ ): TBC tuổi mẹ và tuổi con hiện nay là 21 tuổi. Mẹ sinh con khi mẹ 28 tuổi. Tìm tuổi mẹ hiện nay? Bài 5 ( 2đ ): Một hình chữ nhật có diện tích 120m2. Nếu ta giữ nguyên chiều dài và gấp chiều rộng lên 2 lần thì diện tích mới là bao nhiêu? Bài 6 ( 1đ ): a. Tính nhanh 5 x 24 x 7 14 x 5 x 6 b. Không tính kết quả, hãy cho biết tích sau có tận cùng là bao nhiêu chữ số 0? 1 x 2 x .. x 13 x 14 x 15 x x 22.

Đề Thi Khảo Sát Học Sinh Giỏi Tháng 9 Môn: Toán 4

Trường TH Kim Long B Lớp 4 ĐỀ THI KHẢO SÁT HSG THÁNG 9 Môn: Toán Thời gian: 60 phút Câu 1: (2 điểm) Đọc và phân tích các số sau thành nghìn, chục, đơn vị. 13 658; 9 327 845; Câu 2: (2 điểm) Cô giáo định phát 49 quyển vở cho 7 em học sinh. Nhưng lúc này, số học sinh trong lớp lại nhiều hơn số học định phát nên cô giáo đã cất đi một số quyển vở rồi chia đều số vở còn lại cho các em. Khi đó, mỗi học sinh chỉ được một quyển vở. Hỏi cô giáo đã cất đi mấy quyển vở? Biết rằng số vở cất đi bằng số học sinh nhiều hơn lúc đầu định phát. Câu 3: (2 điểm) Tìm 7 số chẵn liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 1 886. Tìm 10 số lẻ liên tiếp, biết trung bình cộng của chúng là 2 316. Câu 4: (2 điểm) Có 9 chiếc nhẫn vàng hình thức giống hệt nhau, trong đó có 8 chiếc nặng 1 chỉ, chiếc còn lại có khối lượng nhẹ hơn. Hãy giúp người bán hàng tìm ra chiếc nhẫn nhẹ hơn đó bằng chiếc cân 2 đĩa với 2 lần cân. Câu 5: (2 điểm) Nối các điểm giữa hình vuông thứ nhất ta được hình vuông thứ hai. Nối các điểm giữa hình vuông thứ hai ta được hình vuông thứ ba và tiếp tục vẽ như vậy mãi, xem hình vẽ, (với ABCD là hình vuông thứ nhất). a. Hình vẽ bên có bao nhiêu hình tam giác? b. Hãy tìm số hình tam giác có trong hình khi vẽ như vậy đến hình vuông thứ 100. c. Biết hình vuông thứ ba có diện tích là 640 cm2 , hỏi phải vẽ đến hình vuông thứ mấy thì tổng diện tích tất cả các hình vuông đã vẽ là 5115 cm2. A D B C —————Hết ————- Phòng GD & ĐT Tam Dương Trường TH Kim Long B Lớp 4 ĐÁP ÁN ĐỀ THI KHẢO SÁT HSG THÁNG 9 Môn: Toán Thời gian: 60 phút Câu Nội dung Điểm Ghi chú 1 – Đọc + 13 658: Mười ba nghìn sáu trăm năm mươi tám + 9 327 845: Chín triệu ba trăm hai mươi bảy nghìn tám trăm bốn mươi lăm. + : a trăm nghìn bchục nghìn c nghìn d trăm e chục g đơn vị. – Phân tích các số sau thành nghìn, chục, đơn vị. + 13 658 = 13 000 + 650 + 8 + 9 327 845 = 9 327 000 + 840 + 5 + = + + 0.3 0.3 0.4 0.3 0.3 0.4 2 – Vì thực tế, mỗi học sinh chỉ được 1 quyển vở nên số vở đã phát bằng số học sinh có trong lớp. – Nếu bớt đi bao nhiêu quyển vở và thêm vào bấy nhiêu học sinh thì tổng số vở và học sinh là không đổi. Vậy tổng số vở đã phát và số học sinh được nhận vở vẫn bằng tổng số vở và số học sinh lúc đầu. Tổng số vở và số học sinh lúc đầu là: 49 + 7 = 56 Số quyển vở còn lại sau khi cất là: 56 : 2 = 28 (quyển) Số quyển vở cất đi là: 49 – 28 = 21 (quyển) Đáp số: 28 quyển 0.5 0.5 0.25 0.25 0.25 0.25 3 a. – 7 số chăn liên tiếp là 7 số cách đều nhau 2 đơn vị. – Vậy TBC của 7 số đó bằng số ở chính giữa dãy số (số ở chính giữa là số hạng thứ tư của dãy số). – 7 số chẵn liên tiếp phải tìm là: 1880;1882;1884;1886;1888; 890;1892. b. – 10 số lẻ liên tiếp là 10 số cách đều nhau 20 đơn vị. – Vậy TBC của 10 số đó bằng tổng của mỗi cặp số cách đều 2 đầu dãy số. – Tổng của cặp số thứ 5 của dãy số (cặp số ở chính giữa dãy số) cũng có TBC là 2 316 nên số hạng thứ 5 và thứ 6 của dãy số đó là : 2 315; 2 317. – 10 số lẻ liên tiếp phải tìm là: 2307; 2309; 2311; 2313; 2315; 2317; 2319; 2321; 2323; 2325. 1 1 4 – Chia 9 chiếc nhẫn thành 3 nhóm mỗi nhóm có 3 chiếc. Như vậy chiếc nhẫn có khối lượng nhẹ hơn sẽ nằm ở một nào đó trong 3 nhóm vừa chia. – Đặt lên 2 đĩa cân, mỗi đĩa một nhóm 3 chiếc. Có 2 trường hợp xảy ra. + Trường hợp 1: Hai đĩa cân thăng bằng. + Trường hợp 2: Hai đĩa cân không thăng bằng. – Xét từng trường hợp: + Trường hợp 1: Nếu hai đĩa cân thăng bằng, chiếc nhẫn nặng hơn nằm ở nhóm thứ 3 (chưa cân). Bỏ 6 chiếc nhẫn đã cân xuống, lấy 2 chiếc nhẫn ở nhóm thứ 3 đặt lên mỗi đĩa cân một chiếc. Nếu cân thăng bằng thì chiếc nhẫn chưa được cân chính là chiếc nhẫn nhẹ hơn. Nếu 2 đĩa cân không thăng bằng thì đĩa cân nào nhẹ hơn có chiếc nhẫn cần tìm. + Trường hợp 2: Nếu hai đĩa cân không thăng bằng thì chiếc nhẫn có nhẹ hơn nằm ở đĩa cân nhẹ hơn. Bỏ 3 chiếc nhẫn ở đĩa cân kia xuống. Lấy 3 chiếc nhẫn ở đĩa cân nhẹ hơn ra rồi đặt lên 2 đĩa cân mỗi đĩa một chiếc nhẫn, chiếc còn lại để riêng ra. Nếu cân thăng bằng thì chiếc nhẫn để riêng là chiếc nhẫn cần tìm. Nếu cân không thăng bằng thì chiếc nhẫn cần tìm nằm trên đĩa cân nhẹ hơn. Như vậy, chỉ sau hai lần cân là tìm được chiếc nhẫn có khối lượng nhẹ hơn. 0.5 0.5 0.5 0.5 5 Có 8 hình tam giác Qui luật tìm hình tam giác trong hình vẽ bên là: Số hình vuông Số hình tam giác 1 0 2 4 x 1 3 4 + 4 = 4 x 2 4 4 + 4 + 4 = 4 x 3 100 4 x 99 = 360 Vậy đếm đến hình vuông thứ 100 ta được 360 hình tam giác. c. – Nối MP và QN, hình vuông ABCD được chia thành 8 hình tam giác bằng nhau (mỗi tác giác bằng tam giác AMQ). Như vậy hình vuông MNPQ (gồm 4 tam giác) sẽ có diẹn tích bằng nửa diện tích hình vuông ABCD. – Ta có diện tích mỗi hình vuông bằng một nửa diện tích hình vuông vẽ trước nó hoặc bằng hai lần diện tích hình vuông vẽ sau nó. Gọi diện tích hình vuông thứ 3 là S3 theo đầu bài: S3 = 640 cm2 Khi đó: A D B C M P Q N Diện tích hình vuông thứ hai là: S2 = 640 x 2 = 1280 (cm2) Diện tích hình vuông thứ nhất là: S1 = 1280 x 2 = 2560 (cm2) Diện tích hình vuông thứ tư là: S4 = 640: 2 = 320 (cm2) Diện tích hình vuông thứ năm là: S5 = 320: 2 = 160 (cm2) Diện tích hình vuông thứ sáu là: S6 = 160: 2 = 80 (cm2) Diện tích hình vuông thứ bảy là: S7 = 80: 2 = 40 (cm2) Diện tích hình vuông thứ tám là: S8 = 40: 2 = 20 (cm2) Diện tích hình vuông thứ chín là: S9 = 20: 2 = 10 (cm2) Diện tích hình vuông thứ mười là: S10 = 10: 2 = 5 (cm2) – Nhận xét: Tổng diện tích tất cả các hình vuông phải tìm là 5115 (cm2), số 5115 có tận cùng là 5, mà từ S1 đến S9 đều là số tròn chục và S 10 = 5 (cm2) nên ta có thể tính tổng từ S1 đến S10 (để có tổng tận cùng là 5) 2560+1280+640+320+160+80+40+20+10+5= 5115 (cm2) – Tổng đó đúng bằng 5115 (cm2). Vậy phải vẽ đến hình vuông thứ 10 thì tổng diện tích các hình dã vẽ bằng 5115 (cm2). 0.25 0.5 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25

Đề Thi Khảo Sát Hsg Lớp 4 Môn Tiếng Việt

Trường tiểu học quảng phú 1

Đề thi khảo sát học sinh giỏi (tháng 11 /2009) Môn: tiếng việt – lớp 4 (Thời gian: 90 phút)

Câu 1: a) Khi đọc đoạn thơ sau cần ngắt giọng như thế nào? Dùng dấu gạch chéo (/) để phân cắt trong từng câu. Lá trầu khô giữa cơi trầu Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay. Cánh màn khép lỏng cả ngày Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưa.b) Ghi lại những dòng thơ nói lên bạn nhỏ xót thương mẹ khi mẹ bị ốm.c) Ghi lại những dòng thơ nói lên bạn nhỏ mong mẹ chóng khỏi bệnh.Câu 2: Em hãy sử dụng dấu hai chấm để viết lại các câu sau:a) Mâm cơm trông thật hấp dẫn một đĩa cá rô rán vàng ươm, một bát con nước mắm ớt, bát tô canh cá rô rau cải, một đĩa cà muối.b) Nói về mẹ, Trần Đăng Khoa đã viết thật cảm động mẹ là đất nước tháng ngày của con.Câu 3: Trong đoạn thơ sau có mấy từ đơn, từ phức.Tôi yêu truyện cổ nước tôiVừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa. Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm.Câu 4: Từ nào sau đây viết sai chính tả, hãy viết lại cho đúng.Lu-iPa-Xtơ , Ba lan, Hoa Kì, Lâm thị Mỹ dạ.Câu 5: Hãy viết một bức thư cho người thân của em.

Đáp án môn tiếng việt – lớp 4CâuCách làmĐiểm

Câu 1:aNgắt nhịp thơ như sau: Lá trầu/ khô giữa cơi trầu Truyện Kiều/ gấp lại trên đầu bấy nay. Cánh màn/ khép lỏng cả ngày Ruộng vườn /vắng mẹ cuốc cày sớm trưa.0,5

b Những dòng thơ nói lên bạn nhỏ xót thương mẹ khi mẹ bị ốm là: Nắng mưa…. …..có nhiều nếp nhăn.1,0

c Những dòng thơ nói lên bạn nhỏ mong mẹ chóng khỏi bệnh là: Con mong mẹ khoẻ dần dần Ngày ăn ngon miệng, đêm năm ngủ say.0,5

Câu2:a) Mâm cơm trông thật hấp dẫn: Một đĩa cá rô rán vàng ươm, một bát con nước mắm ớt, bát tô canh cá rô rau cải, một đĩa cà muối.b) Nói về mẹ, Trần Đăng Khoa đã viết thật cảm động: “Mẹ là đất nước, tháng ngày của con”.0,5

0,5

Câu 3Có 4 từ phức: truyện cổ, nhân hậu, tuyệt vời, sâu xa.0,5

Từ đơn: là các từ còn lại1.0

Câu 4 Ba Lan, Lâm Thị Mỹ Dạ 0,5

Câu 5 Viết đúng thể loại. Nội dung bức thư phong phú, có cảm xúc. Câu văn ngắn ngọn, diễn đạt mạch lạc,trình bày sạch đẹp.1,03,01,0

Đề Thi Khảo Sát Học Sinh Giỏi Lần 2 Môn Lịch Sử

Trình bày nội dung, ý nghĩa của các cải cách cuối thế kỉ XIX. Tại sao các cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được mà chủ trương đổi mới của Đảng ta hiện nay lại thành công ?

Bằng những kiến thức đã học, em hãy chứng minh: từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược Pháp.

Thống kê các sự kiện chính của nghĩa quân Tây Sơn từ năm 1771 đến 1792.

ĐỀ THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LẦN 2 MÔN LỊCH SỬ - LỚP 8 Năm học 2011 - 2012 I.PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM: (10 ĐIỂM) Câu 1 (3 điểm): Trình bày nội dung, ý nghĩa của các cải cách cuối thế kỉ XIX. Tại sao các cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được mà chủ trương đổi mới của Đảng ta hiện nay lại thành công ? Câu 2: (5 điểm) Bằng những kiến thức đã học, em hãy chứng minh: từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược Pháp. Câu 3 (2 điểm) Thống kê các sự kiện chính của nghĩa quân Tây Sơn từ năm 1771 đến 1792. II.PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI: (10 ĐIỂM) Câu 1 (3 điểm): Trên cơ sở kiến thức đã học ở bài 8: "Nhật Bản giữa thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX", em hãy giải thích tại sao nước Nhật lại thoát khỏi nguy cơ thuộc địa và trở thành một nước đế quốc hùng mạnh? Liên hệ tình hình Việt Nam trong thời gian này. Câu 2: (5 điểm) Trong sè c¸c sù kiÖn lÞch sö thÕ giíi hiện đại tõ 1917 ®Õn 1945, em h·y chän 5 sù kiÖn tiªu biÓu nhÊt vµ nªu lý do v× sao em chän các sù kiÖn ®ã? Câu 3 (2 điểm) Trình bày nhận xét của em về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. -----------o0o-------- (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM I.PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM: (10 ĐIỂM) Câu 1: (3 điểm) * Nội dung cải cách: (1 đ) Mỗi ý đúng được 0,25đ - Năm 1968, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định). Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng. - Năm 1872, Viện Thương bạc(1) xin mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài. - Đặc biệt, từ năm 1863 đến 1871 Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần, đề cập đến một loạt vấn đề như: Chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ sỉ, mỡ rộng ngoại giao, cải tổ giáo duc, - Ngoài ra, vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch còn dâng hai bản "Thời vụ sách" lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước. * Ý nghĩa của các cải cách: (0,5đ) Tuy không thực hiện được nhưng các cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX đã có ý nghĩa rất quan trọng: Đã gây tiếng vang lớn trong xã hội nước ta lúc bấy giờ. Dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ của triều đình Nguyễn. Thể hiện trình độ nhận thức thức thời của người Việt Nam. Là bước chuẩn bị cho sự ra đời của trào lưu Duy Tân đầu TKXX ở Việt Nam. * Chủ trương mới của Đảng ta hiện nay thành công là: (1đ) Những đổi mới của Đảng ta hiện nay xuất phát từ nhu cầu thiết yếu trong nước. Xã hội đã có những mảnh đất chính trị để tiếp thu nó đó là đội ngũ trí thức đông đảo, họ sẵn sàng tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ để phát triển kinh tế, xã hội. Còn những cải cách cuối thế kỉ XIX không thực hiện được bởi vì: (0,5đ) Những cải cách còn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc. Chưa xuất phát từ cơ sở bên trong. Chưa đụng chạm đến vấn đề giải quyết mâu thuẫn của xã hội Việt Nam. Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, từ chối mọi cải cách. Câu 2: (5 đ) (Mỗi ý đúng 1 điểm) Chứng minh: Từ khi Pháp tấn công vào Gia Định (17/2/1859), quân đội triều đình Huế chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng bị tan rã, mặc dù có nhiều binh khí, lương thực. Nhân dân ở các địa phương sôi nổi đánh Pháp, gây cho Pháp khốn đốn. Tuy nhiên với thái độ hèn yếu, luôn trông chờ vào lương tâm hảo ý của Pháp một cách mù quáng, triều đình Huế luôn nhượng bộ thực dân Pháp và liên tiếp ký với Pháp các hiệp ước bán nước. + Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862) triều đình Huế thừa nhận quyền cai quản của thực dân Páp ở 3 tỉnh miền đông nam kì( Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn. Đồng thời mở 3 cảng biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán. Theo hiệp ước này, nhà Nguyễn cho phép người Tây Ban Nha và người Pháp được tự do buôn bán, tự do truyền đạo Gia tô, đồng thời bồi thường cho Pháp một khoảng chiến phí là 288 vạn lạng bạc. + Hiệp ước Giáp Tuất (15/3/1874), triều đình Huế chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam kì hoàn toàn thuộc Pháp. Với hiệp ước này nhà Nguyễn đã làm mất một phần quan trọng về chủ quyền lãnh thổ, ngoại giao và thương mại nước ta. + Hiệp ước Hác Măng (Quí Mùi) (25/8/1883) triều đình Huế chính thức thừ nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận tách ra khỏi trung kì nhập vào Nam kì thuộc Pháp. Cắt 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh tách ra khỏi Trung kì nhập vào Bắc kì thuộc Pháp. Theo hiệp ước Hác Măng thì nhà Nguyễn chỉ được cai quản vùng đất Trung kì nhưng mọi việc phải thong qua viên Khâm sứ người Pháp ở Huế. Khâm sứ Pháp ở Bắc kì có quyền kiểm soát các công việc của quan lại của triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ. Mọi việc giao thiệp với nước ngoài đều do Pháp nắm. + Hiệp ước Pa tơ nốt (6/6/1884), mặc dù Pháp trả lại vùng đất Bình Thuận, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh cho Trung kì. Nhưng đây chỉ là trò lừa bịp của Pháp nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan trieuf Nguyễn mà thôi. Theo hiệp ước Pa tơ nốt nhà Nguyễn hoàn toàn đầu hang và giao nước ta cho Pháp. Đến đây chế độ phong kiến Việt Nam chấm dứt, đất nước ta rơi vào ách đô hộ của thực dân Pháp. Câu 3: (2 đ) Các sự kiện: Năm 1771 khởi nghĩa nông dân Tây Sơn bùng nổ Năm 1777 nghĩa quân Tây Sơn lật đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong. Năm 1785 đánh tan quân xâm lược Xiêm ở Rạch Gầm - Xoài Mút. Năm 1786 nghĩa quân Tây Sơn lật đổ chính quyền họ Trịnh ở Đàng Ngoài. Năm 1789 đánh tan quân xâm lược Thanh ở Ngọc Hồi - Đông Đa. Năm 1789 - 1792 chính quyền Tây Sơn thi hành nhiều chính sách cải cách tiến bộ. II.PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI: (10 ĐIỂM) Câu 1 (3 điểm): a. Sở dĩ nước Nhật thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa và phát triển thành một nước đế quốc hùng mạnh là vì: (mỗi ý đúng 0.5 điểm) - Vào thế kỉ XIX, Nhật Bản cũng như các nước Châu Á khác đều đứng trước guy cơ bị các nước tư bản phương Tây xâm lược. - Để thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa, Nhật Bản đã tiến hành cuộc cải cách lớn, toàn diện mà lịch sử gọi là cuộc Duy Tân Minh Trị. - Nhờ những cải cách này mà Nhật Bản đã có những chuyển biến mau lẹ từ một nước nông nghiệp thành một nước công nghiệp. Nhờ vậy, đến cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, Nhật Bản không những thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa mà còn phát triển thành một nước đế quốc hùng mạnh. b. Liên hệ tình hình Việt Nam: Đầu thế kỉ XX, các sĩ phu yêu nước Việt Nam, tiêu biểu là cụ Phan Bội Châu, cũng noi theo con đường của Nhật Bản để canh tân đất nước bằng chủ trương Đông Du - đưa thanh niên yêu nước Việt Nam sang Nhật Bản du học. Câu 2: (5 điểm) a. N¨m sù kiÖn tiªu biÓu nhÊt của lÞch sö thÕ giíi hiện đại tõ 1917 ®Õn 1945: C¸ch m¹ng x· héi chñ nghÜa th¸ng M­êi Nga n¨m 1917. Cao trµo c¸ch m¹ng ë ch©u ¢u 1918-1923. Phong trµo ®ßi ®éc lËp d©n téc ë ch©u ¸. Cuéc khñng ho¶ng kinh tÕ thÕ giíi 1929-1933. ChiÕn tranh thÕ giíi thø hai. b. Lý do: 3. Phong trµo ®éc lËp d©n téc ë c¸c n­íc thuéc ®Þa vµ phô thuéc lµ ®ßn tÊn c"ng vµo t­ b¶n chñ nghÜa; trong phong trµo ®ã, gi¶i cÊp v" s¶n tr­ëng thµnh vµ tham gia l·nh ®¹o phong trµo. 5. ChiÕn tranh thÕ giíi thø hai (1939 -1945) lµ cuéc chiÕn tranh g©y ra nh÷ng tæn thÊt khñng khiÕp nhÊt trong lÞch sö nh©n lo¹i, kÕt thóc mét thêi kú ph¸t triÓn cña lÞch sö thÕ giíi hiÖn ®¹i. Câu 3 (2 điểm) a. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: - Ở In-đô-nê-si-a, nhiều tổ chức yêu nước của trí thức tư sản tiến bộ ra đời. Từ 1905, các tổ chức công đoàn được thành lập. Tháng 5/1920, ĐCS In-đô-nê-si-a ra đời. - Ở Phi-lip-pin, cách mạng 1896-1898 dẫn đến sự ra đời của nước Cộng hòa Phi-lip-pin. - Ở Cam-pu-chia, khởi nghĩa A-cha-xoa ở Ta-keo (1863-1866) và cuộc khởi nghĩa Pu-com-bô ở Cra-chê (1866-1867). - Ở Lào, khởi nghĩa của nhân dân Xa-va-na-khét dưới sự lãnh đạo của Pha-ca-đuốc. - Ở Việt Nam, phong trào cần Vương, phong trào nông dân Yên Thế,... b. Nhận xét: - Nhân dân ở các nước Đông Nam Á đã liên tục nổi dậy dưới nhiều hình thức chống thực dân, phong kiến giành độc lập dân tộc. - Các phong trào đều thất bại song vẫn tiếp tục làm cơ sở cho sự phát triển tiếp theo ở những giai đoạn sau này. ------------------o0o----------------

Bạn đang đọc nội dung bài viết Đề Thi Khảo Sát Học Sinh Giỏi Lớp 4 Tháng 9 Môn: Tiếng Việt Thời Gian Làm Bài: 60 Phút trên website Maubvietnam.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!