Cập nhật nội dung chi tiết về Đáp Án 20 Câu Trắc Nghiệm Modul 3 Môn Tiếng Việt mới nhất trên website Maubvietnam.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Rate this post
Đáp án 20 câu trắc nghiệm modul 3 môn tiếng việt tiểu học, chúng tôi chia sẻ Đáp án 20 câu trắc nghiệm modul 3 môn tiếng việt tiểu học Do cô Hòa Nga chia sẻ. Đáp án 20 câu trắc nghiệm mo đun 3 môn tiếng việt tiểu học
(Đang cập nhật)
Đáp án module 3 tất cả các môn, toán, lý, hóa, sinh, văn anh sử thể dục, công dân công nghệ
Đáp án 20 câu trắc nghiệm mô đun 3 môn tiếng việt tiểu học
Bài tập cuối khóa 1. Chọn đáp án đúng nhất
Năng lực tự học và tự chủ
Năng lực giao tiếp và hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực văn học 2. Tích chọn vào ô có đáp án đúng dưới bảng câu hỏi
Kiểm tra viết là nhóm phương pháp đánh giá năng lực dùng trong môn Tiếng Việt
Quan sát là nhóm phương pháp đánh giá năng lực dùng trong môn Tiếng Việt
Nhận xét bằng lời của giáo viên là nhóm phương pháp đánh giá năng lực dùng trong môn Tiếng Việt
Vấn đáp là là nhóm phương pháp đánh giá năng lực dùng trong môn Tiếng Việt
3. Tích chọn vào ô có đáp án đúng dưới bảng câu hỏi Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn để đánh giá năng lực trong môn Tiếng Việt có những dạng nào?
Câu hỏi có nhiều lựa chọn
Câu hỏi ghép đôi
Câu hỏi mở
Câu hỏi lựa chọn Đúng hoặc Sai
Câu hỏi củng cố
4. Tích chọn vào ô có đáp án đúng dưới bảng câu hỏi Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn có những điểm mạnh nào?
Trong một thời gian ngắn, HS trả lời được nhiều câu hỏi, bao quát một phạm vi lớn các yêu cầu cần đạt về năng lực ở môn học.
Đánh giá tư duy bậc cao của HS như vận dụng, sáng tạo
Chấm điểm nhanh
Không tốn thời gian biên soạn câu hỏi
Đánh giá được kinh nghiệm, hiểu biết, khả năng phân tích, lập luận và kĩ năng viết của HS
5. Chọn đáp án đúng nhất Đọc câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn sau :
Vì sao trong đoạn thơ thứ hai của bài Sao không về Vàng ơi ! bạn nhỏ lại cảm thấy cái cổng rộng?
A. Vì cái cổng đã được làm rộng hơn
B. Vì cái cổng không đóng cánh cửa
C.Vì cái cổng không có con Vàng nằm chắn lối ra vào
D.Vì cái cổng được lau sạch
Câu hỏi trên đã vi phạm lỗi nào về kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn?
Từ ngữ, cấu trúc của câu trả lời phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh
Các câu trả lời cần có độ dài tương đương
Mỗi câu hỏi chỉ có một câu trả lời đúng, chính xác nhất
Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa
6. Chọn đáp án đúng nhất Đọc câu hỏi tự luận sau:
Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu nói về bài thơ Lượm.
Câu hỏi trên đã vi phạm lỗi nào về kĩ thuật viết câu hỏi tự luận ?
Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và mức độ cần đo;
Câu hỏi yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin
Câu hỏi phải đánh giá tiêu chí quan trọng nêu trong chương trình
Câu hỏi nên gợi ý về: độ dài của bài văn; thời gian để viết bài văn; các tiêu chí cần đạt.
7. Chọn đáp án đúng nhất Việc thử đề kiểm tra viết (dùng để kiểm tra định kì) do giáo viên soạn trên một số học sinh được chọn ngẫu nhiên là việc làm trong bước nào của quá trình biên soạn đề kiểm tra viết?
Xác định mục đích đề kiểm tra
Xác định hình thức đề kiểm tra
Lập ma trận đề kiểm tra
Soạn câu hỏi cho đề kiểm tra
Xây dựng hướng dẫn chấm điểm và thang điểm
Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
8. Chọn đáp án đúng nhất Công cụ đánh giá nào có ưu thế trong đánh giá quá trình viết của học sinh?
Bảng kiểm
Phiếu quan sát
Rubric chấm điểm đoạn, bài văn
Bài kiểm tra viết
9. Chọn đáp án đúng nhất Kĩ thuật nào sau đây không phải kĩ thuật đánh giá bằng kiểm tra viết:
Phiếu quan sát
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu hỏi tự luận
10. Chọn đáp án đúng nhất Hình thức vấn đáp nào phù hợp để sử dụng trước, trong và sau bài học nhằm kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS một cách nhanh gọn, kịp thời?
Hình thức vấn đáp củng cố
Hình thức vấn đáp kiểm tra
11. Điền hoặc chọn từ thích hợp vào chỗ trống Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào 4 chỗ trống trong các câu sau:
(tự đánh giá, thang đo, đánh giá, bảng kiểm tra)
Chỗ khác của bảng kiểm với thang đo là: bảng kiểm tra chỉ ra các mức độ của một kĩ năng, một hành vi còn thang đo chỉ yêu cầu trả lời câu hỏi Có hay Không, Kĩ năng hay Hành vi cần đo. Bảng kiểm không chỉ là công cụ dùng cho GV đánh giá kết quả học của HS, mà còn là công cụ dùng cho HS tự đánh giá kết quả học của bản thân và đánh giá lẫn nhau.
12. Tích chọn vào ô có đáp án đúng dưới bảng câu hỏi Chọn những ưu điểm thuộc về phương pháp vấn đáp:
Rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt bằng lời nói
GV có điều kiện quan tâm đến những HS yếu và những HS khá giỏi
Mô tả được hành vi của HS trong tình huống tự nhiên
Kích thích tính độc lập trong tư duy của HS
Đánh giá được kinh nghiệm, hiểu biết, khả năng phân tích, lập luận và kĩ năng viết của HS
Giúp GV có thông tin ngược từ HS một cách nhanh chóng để từ đó GV kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy của mình
13. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng Sắp xếp lại các chi tiết cho đúng trình tự để làm tốt việc ghi chép sự kiện hàng ngày:
1 Chọn HS cần được giúp đỡ 2 Xác định những sự kiện (hoạt động) cần quan sát 3 Chọn HS cần được giúp đỡ Nối mỗi dạng câu hỏi (bên trái) với một đặc tính của nó (bên phải):
1. Trắc nghiệm c) ngoài đáp án đúng là những phương án gây nhiễu 2. Đúng/ sai a) chỉ có hai lựa chọn khả thi 3. Nối b) có 2 vế thông tin
15. Chọn câu trả lời Có hoặc Không 20 câu trắc nghiệm modul 3 môn tiếng việt Trong môn Tiếng Việt công cụ Sổ ghi chép sự kiện hàng ngày nên dùng để đánh giá những HS cần được giúp đỡ về kĩ năng đọc thành tiếng, kĩ năng nghe-nói tương tác.
Đúng
Sai
16. Chọn đáp án đúng nhất 20 câu trắc nghiệm modul 3 môn tiếng việt
Hồ sơ học tập giúp GV đánh giá được:
Những sản phẩm của quá trình hoạt động học của HS
Những sản phẩm đã hoàn thành của HS
Sự tiến bộ của HS trong một thời gian học
17. Điền hoặc chọn từ thích hợp vào chỗ trống 20 câu trắc nghiệm modul 3 môn tiếng việt Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào 4 chỗ trống trong các câu sau:
(bằng chứng, mô tả,tiêu chí, mức độ)
Để thiết kế một thang đo dạng đồ thị có mô tả, cần phải làm những việc sau :
– Những tiêu chí đưa ra để quan sát phải là những yêu cầu cần đạt của kĩ năng thực hiện hoặc năng lực
– Những mô tả trong thang đo phải là những bằng chứng .có thể trực tiếp quan sát được
– Các mức độ mô tả trong thang đo phải được định nghĩa rõ ràng
– Số mức độ mô tả nên từ 3-5 mức độ (đối với HS cấp tiểu học)
18. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng 20 câu trắc nghiệm modun 3 môn tiếng việt Sắp xếp các mức độ năng lực đọc hiểu của học sinh theo trình tự từ thấp đến cao:
Tái hiện các hình ảnh, chi tiết trong văn bản. Suy luận được các thông điệp trong văn bản. Đánh giá giá trị của văn bản Vận dụng các tri thức đã học trong văn bản vào tình huống thực tiễn Câu trả lời 1 Tái hiện các hình ảnh, chi tiết trong văn bản. 2 Suy luận được các thông điệp trong văn bản. 3 Đánh giá giá trị của văn bản 4 Vận dụng các tri thức đã học trong văn bản vào tình huống thực tiễn
19. Hãy sắp xếp theo thứ tự đúng 20 câu trắc nghiệm modul 3 môn tiếng việt Sắp xếp các mức độ năng lực nói của học sinh theo trình tự từ thấp đến cao:
Kể lại một câu chuyện đơn giản dựa vào gợi ý. Nhớ được trình tự sự việc, trình tự miêu tả. Kể, tả được những trải nghiệm của bản thân. Kể chuyện, thuật việc, miêu tả có xen nhận xét, cảm xúc, lí lẽ Câu trả lời 1 Kể lại một câu chuyện đơn giản dựa vào gợi ý. 2 Nhớ được trình tự sự việc, trình tự miêu tả. 3 Kể, tả được những trải nghiệm của bản thân. 4 Kể chuyện, thuật việc, miêu tả có xen nhận xét, cảm xúc, lí lẽ
20. Điền hoặc chọn từ thích hợp vào chỗ trống 20 câu trắc nghiệm modul 3 môn tiếng việt Điền vào chỗ trống ý kiến của thầy / cô.
Ở cấp tiểu học, việc đánh giá các năng lực chung và năng lực văn học được thực hiện thông qua đánh giá bảng kiểm (Năng lực ngôn ngữ)
Bài tập cuối khóa modul 3 môn tiếng việt
(Đang cập nhật)
Thầy Hoàng – Giáo viên trường PTDTBT THCS Nậm Ban. Facebook:https://www.facebook.com/netsinh Fanpage:https://www.facebook.com/Blogtailieu Youtube:https://www.youtube.com Nhóm Vui học mỗi ngày
20 câu trắc nghiệm modul 3 môn tiếng việt, 20 câu trắc nghiệm modul 3 môn tiếng việt tiểu học
Đáp Án 20 Câu Trắc Nghiệm Môn Toán Thcs
Việc xây dựng chương trình môn Toán phổ thông 2018 nhấn mạnh những quan điểm nào? (Chọn phương án đúng nhất)
Bảo đảm tính tinh giản, thiết thực; Bảo đảm tính hiện đại; Bảo đảm tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục; Bảo đảm tính mở.
Bảo đảm tính tinh giản, thiết thực, hiện đại; Bảo đảm tính thống nhất; Bảo đảm sự nhất quán và phát triển liên tục; Bảo đảm tính tích hợp và phân hoá.
Bảo đảm tính mở; Bảo đảm tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục; Bảo đảm tính tích hợp; Bảo đảm tính phân hoá
Bảo đảm tính tinh giản, thiết thực, hiện đại; Bảo đảm tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục; Bảo đảm tính tích hợp và phân hoá; Bảo đảm tính mở.
2. Chọn đáp án đúng nhất Mục tiêu chung trong chương trình môn Toán là: (Chọn phương án đúng nhất)
Hình thành và phát triển các năng lực toán học; Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học
Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học; Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; Có tính tích hợp liên môn tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn.
3. Chọn đáp án đúng nhất Phát biểu nào sau đây là đúng: (Chọn phương án đúng nhất)
Mục tiêu của từng cấp học là cụ thể hóa của mục tiêu chung trong chương trình.
Mục tiêu của từng cấp phù hợp với mục tiêu chung và yêu cầu của từng cấp học.
Mục tiêu của từng cấp học thể hiện yêu cầu cần đạt của mục tiêu chung phù hợp từng cấp học
Mục tiêu của từng cấp học là sự tiếp nối của mục tiêu chung.
4. Chọn đáp án đúng nhất Một trong những yêu cầu cần đạt của năng lực giải quyết vấn đề ở cấp tiểu học là: (Chọn phương án đúng nhất)
Phát hiện được vấn đề cần giải quyết.
Nhận biết được vấn đề cần giải quyết và nêu được thành câu hỏi.
Xác định được tình huống có vấn đề; thu thập, sắp xếp, giải thích và đánh giá được độ tin cậy của thông tin; chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác.
Giải quyết được những bài toán xuất hiện từ sự lựa chọn trên.
5. Chọn đáp án đúng nhất Yêu cầu cần đạt của năng lực mô hình hoá toán học của HS cấp Tiểu học là: (Chọn phương án đúng nhất)
Thiết lập được mô hình toán học để mô tả tình huống đặt ra trong một số bài toán thực tiễn
Sử dụng được các mô hình toán học để mô tả tình huống xuất hiện trong một số bài toán thực tiễn không quá phức tạp.
Lựa chọn được các phép toán, công thức số học, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng của tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn đơn giản.
Xác định được mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ thị…) cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.
6. Chọn đáp án đúng nhất Yêu cầu cần đạt về năng lực giải quyết vấn đề toán học ở cấp trung học cơ sở là: (Chọn phương án đúng nhất)
Nhận biết được vấn đề cần giải quyết và nêu được thành câu hỏi; Nêu được cách thức giải quyết vấn đề; Thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề ở mức độ đơn giản.
Phát hiện được vấn đề cần giải quyết; Xác định được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề; Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích để giải quyết vấn đề; Đánh giá được giải pháp đề ra và khái quát hóa được.
Xác định được tình huống có vấn đề, thu thập, sắp xếp, giải thích và đánh giá được độ tin cậy của thông tin, chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác; Lựa chọn và thiết lập được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề; Thực hiện và trình bày được giải pháp giải quyết vấn đề.
Xác định được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề; Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích để giải quyết vấn đề; Đánh giá được giải pháp đề ra và khái quát hóa được.
7. Chọn đáp án đúng nhất Đóng góp của môn Toán trong việc hình thành, phát triển năng lực chung cho học sinh thông qua các cơ hội nào? (Chọn phương án đúng nhất)
Phối hợp hoạt động giáo dục toán học với các hoạt động trải nghiệm, phân hóa
Phối hợp hoạt động giáo dục toán học với các hoạt động trải nghiệm, cũng như phân hóa, phát triển các năng lực chung trong chương trình môn Toán.
Phối hợp hoạt động giáo dục toán học với các hoạt động trải nghiệm, cũng như tích hợp, phát triển các năng lực chung trong chương trình môn Toán.
Phối hợp hoạt động trải nghiệm với các hoạt động phân hóa, tích hợp, phát triển các năng lực chung trong chương trình môn Toán
8. Chọn đáp án đúng nhất Các năng lực toán học bao gồm: (Chọn phương án đúng nhất)
Tư duy và lập luận toán học; Giải quyết vấn đề toán học; Mô hình hóa toán học; Giao tiếp toán học; Sử dụng phương tiện và công cụ học toán.
Mô hình hóa; Giải quyết vấn đề toán học; Vận dụng toán học; Tư duy và lập luận toán học; Giao tiếp toán học.
Giải quyết vấn đề toán học; Sử dụng phương tiện và công cụ học toán; Vận dụng toán học; Giải toán; Tư duy và lập luận toán học
Tư duy và lập luận toán học; Giao tiếp toán học; Giải quyết vấn đề toán học; Vận dụng toán học; Giải toán.
9. Chọn đáp án đúng nhất Các nguyên tắc, định hướng, tiêu chuẩn lựa chọn nội dung học tập cốt lõi của chương trình môn Toán 2018 là: (Chọn phương án đúng nhất)
Các mạch nội dung và các nhánh năng lực liên kết chặt chẽ với nhau; Nội dung dạy học môn Toán, phải đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó.
Tăng cường tính ứng dụng của nội dung giáo dục toán học trong nhà trường; Nội dung dạy học môn Toán, phải đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó.
Các mạch nội dung và các nhánh năng lực liên kết chặt chẽ với nhau; Cấu trúc nội dung dạy học môn Toán phải có tính hệ thống, chỉnh thể thống nhất; Nội dung dạy học môn Toán, phải đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó; Tăng cường tính ứng dụng của nội dung giáo dục toán học trong nhà trường.
Các mạch nội dung cần được lựa chọn đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó.
10. Chọn đáp án đúng nhất Những nội dung mới thuộc mạch kiến thức Thống kê – Xác suất ở lớp 5 trong Chương trình môn Toán 2018 so Chương trình môn Toán hiện hành là: (Chọn phương án đúng nhất)
Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu.
Đọc, mô tả biểu đồ thống kê hình quạt tròn. Biểu diễn số liệu bằng biểu đồ, thống kê hình quạt tròn
Hình thành và giải quyết vấn đề đơn giản xuất hiện từ các số liệu và biểu đồ thống kê hình quạt tròn đã có.
Tỉ số mô tả số lần lặp lại của một khả năng xảy ra (nhiều lần) của một sự kiện trong một thí nghiệm so với tổng số lần thực hiện thí nghiệm đó ở những trường hợp đơn giản.
11. Chọn đáp án đúng nhất Nội dung của phần kiến thức hình học phẳng trong chương trình môn Toán 2018 lớp 6 là: (Chọn phương án đúng nhất)
Điểm, đường thẳng, tia; Đoạn thẳng, độ dài đoạn thẳng; Góc. Các góc đặc biệt. Số đo góc.
Tam giác đều, hình vuông, lục giác đều; Hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, hình thang cân.
Hình có trục đối xứng; Hình có tâm đối xứng; Vai trò của đối xứng trong thế giới tự nhiên.
Điểm, đường thẳng, tia; Đoạn thẳng, độ dài đoạn thẳng; Tam giác đều, hình vuông, lục giác đều.
12. Chọn đáp án đúng nhất Điểm mới then chốt trong nội dung của CT môn toán cấp Tiểu học là: (Chọn các phương án đúng)
Cấu trúc lại các mạch kiến thức, chú trọng rèn luyện kĩ năng tính nhẩm.
Giảm độ khó kĩ thuật tính viết, tăng cường thực hành luyện tập và ứng dụng toán học vào thực tiễn.
Tăng cường yếu tố thống kê – xác suất.
Tăng cường tính toán nâng cao.
13. Chọn đáp án đúng nhất Nội dung giáo dục nào sau đây xuất hiện trong chương trình môn toán lớp 2 năm 2018 nhưng không có trong chương trình hiện hành: (Chọn phương án đúng nhất)
Nội dung ước lượng đồ vật, khối trụ và khối cầu, một số yếu tố thống kê – xác suất.
Nội dung bảng nhân 4, hoạt động thực hành trải nghiệm, một số yếu tố về thống kê.
Nội dung khối trụ và khối cầu, một số yếu tố về thống kê, hoạt đông thực hành trải nghiệm.
Nội dung ước lượng đồ vật, khối trụ và khối cầu, một số yếu tố thống kê – xác suất, hoạt động thực hành trải nghiệm
14. Chọn đáp án đúng nhất Một số điểm mới then chốt ở cấp THPT trong CT môn Toán 2018 là: (Chọn các phương án đúng)
Giảm mức độ phức tạp trong dạy học giải phương trình, bất phương trình; Giảm nội dung phương pháp tọa độ trong việc dạy học hình học; Nhấn mạnh việc đọc, vẽ, tưởng tượng, tạo dựng trong việc dạy học hình học không gian. Đặc biệt có một chuyên đề giới thiệu về Hình học hoạ hình và vẽ kỹ thuật;
Tăng cường thêm các nội dung về thống kê và xác suất gắn với ứng dụng trong đời sống thực tiễn; Coi trọng việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, phần mềm dạy học; Tăng cường thực hành luyện tập và ứng dụng toán học vào thực tiễn; Không đưa nội dung số phức vào chương trình.
Các chuyên đề học tập ở mỗi lớp 10, 11, 12 có nội dung giáo dục dành cho những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều kiến thức toán học.
Tăng cường nhiều nội dung kiến thức mở rộng mà chương trình hiện hành chưa có.
15. Chọn đáp án đúng nhất Định hướng chung trong dạy học phát triển năng lực toán học cho HS trong Chương trình môn Toán 2018 là: (Chọn các phương án đúng)
Năng lực được hình thành và phát triển thông qua hoạt động học tập và trải nghiệm cá nhân.
Tăng cường tính ứng dụng, gắn kết giữa nội dung môn Toán với đời sống thực tế.
Việc rèn luyện phương pháp học tập có ý nghĩa quan trọng.
Tăng cường kĩ năng tính toán nâng cao
16. Chọn đáp án đúng nhất Tiến trình dạy học khái niệm toán học theo hướng phát triển năng lực là: (Chọn phương án đúng nhất)
Trải nghiệm; Hình thành khái niệm; Củng cố; Vận dụng.
Cung cấp khái niệm; Củng cố; Vận dụng.
Trải nghiệm; Thực hành, luyện tập; Vận dụng, mở rộng.
Cung cấp khái niệm; Trải nghiệm; Củng cố; Vận dụng
17. Chọn đáp án đúng nhất Yêu cầu của phương pháp dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh là: (Chọn phương án đúng nhất)
Lấy người học làm trung tâm; tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo; chú ý dạy học phân hóa
Lấy người học làm trung tâm; tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo; học sinh được làm nhiều bài tập và trải nghiệm thực tế.
Tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo; chú ý dạy học phân hóa
Lấy người học làm trung tâm; chú ý dạy học phân hóa.
18. Chọn đáp án đúng nhất Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục Toán học là: (Chọn phương án đúng nhất)
Nhằm xác định vị trí và ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học sinh trong quá trình phát triển của bản thân, khuyến khích và định hướng cho học sinh tiếp tục học tập để hoàn thiện, góp phần điều chỉnh chương trình và các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Nhằm xác định vị trí và ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học sinh trong quá trình phát triển của bản thân, phân loại học sinh và giáo viên để phục vụ công tác thi đua khen thưởng.
Nhằm xác định vị trí và ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học sinh trong quá trình phát triển của bản thân, lựa chọn học sinh giỏi, phát hiện học sinh yếu kém.
Xem xét, đánh giá năng lực của giáo viên, góp phần điều chỉnh chương trình và các hoạt động giáo dục trong nhà trường
19. Chọn đáp án đúng nhất Các hình thức đánh giá kết quả giáo dục Toán học gồm: (Chọn phương án đúng nhất)
Đánh giá đồng đẳng; Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng; Đánh giá của giáo viên
Tự đánh giá; Đánh giá đồng đẳng; Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng; Đánh giá của giáo viên
Tự đánh giá; Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng; Đánh giá của giáo viên.
Tự đánh giá; Đánh giá đồng đẳng; Đánh giá của giáo viên.
Đánh giá các kĩ năng của học sinh trong việc thực hiện giải các bài tập Toán
Đánh giá đóng góp của học sinh vào thành tích chung của tập thể và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể
Đánh giá tốc độ học sinh giải bài tập.
Đáp Án Bài Tập Trắc Nghiệm Module 2 Môn Toán
Đáp án kiểm tra cuối khóa mô đun 2 môn Toán là đáp án để các thầy cô tham khảo nhằm hoàn thành bài tập trong Chương trình bồi dưỡng giáo viên module 2
Phần bài học https://drive.google.com/file/d/1QM19nKBAfw_M9bOpKaYqn2HIY9q5BtL-/view Phần bài tập 1. PPDH môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù – Đ
2. Môn Toán có nhiều cơ hội để phát triển NL tính toán thông qua việc cung cấp KT, rèn luyện kĩ năng tính toán, ước lượng; hình thành và phát triển các thành tố cốt lõi của NL toán học Đ
3. Yêu cầu của phương pháp dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh là: A
4. Chọn phát biểu không là đặc điểm cơ bản của dạy học phát triển năng lực, phẩm chất môn Toán là: C
5. Một trong những yêu cầu của dạy học phát triển năng lực, phẩm chất môn Toán là: A
6.Một trong những yêu cầu cần đạt của năng lực giải quyết vấn đề ở cấp tiểu học là: B
7. Phát biểu nào sau đây không phải là quan điểm cần quán triệt khi lựa chọn phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh: D
8. “ … là những hoạt động của học sinh, dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên, huy động đồng thời kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập” C
9. “ … hướng tới việc học sinh được thực hành, được khám phá và thử nghiệm trong quá trình học tập” D
11. Thiết bị dạy học có những chức năng sau: B
12. Các hình thức đánh giá kết quả giáo dục Toán học gồm: B
13. Nội dung đánh giá kết quả giáo dục Toán học tập trung vào: D
14. Phát biểu nào sau đây là định hướng xác định nội dung môn Toán: A
15. Phát biểu nào sau đây là một trong những quan điểm cần quán triệt khi lựa chọn PPDH phát triển năng lực học sinh: B
16. Nội dung bài học là sự cụ thể hoá nội dung chương trình môn học mà chương trình môn học có tính pháp lí nên giáo viên cần bám sát nội dung chương trình, không dạy cho học sinh những nội dung ngoài chương trình quy định. Đ
17. Tăng cường nội dung thực hành, nhất là qua hoạt động ứng dụng tạo cho học sinh có thêm hứng thú học tập qua đó góp phần phát triển năng lực thực tiễn S
18. Chọn đáp án là hoạt động thực hành và trải nghiệm toán học ở tiểu học: 1 2 4
19. Khi thiết kế và tổ chức một bài học thì giáo viên cần lựa chọn và vận dụng phương pháp trên cơ sở:
Căn cứ vào mục tiêu bài học đã xác định .
Căn cứ vào nội dung bài học đã dự kiến
Căn cứ vào khả năng, trình độ nhận thức của học sinh trong lớp
Căn cứ vào cơ sở vật chất, điều kiện thực tiễn của địa phương.
20. Nối cột A với cột B để được phát biểu đúng:
21. Chọn phát biểu đúng và đầy đủ nhất: D
22. Chọn các đáo án là năng lực thành tố của năng lực toán học: 1 3 4 6 7
23. Yêu cầu cần đạt của năng lực mô hình hoá toán học của HS cấp Tiểu học là: C
24. Môn Toán góp phần hình thành phát triển năng lực tự chủ và tự học thông qua: A
25. Chọn đáp án đúng A
27. Phát biểu nào sau đây không phải là vai trò của thiết bị dạy học đối với phương pháp dạy học A
28. Cấu trúc của bài học theo tiếp cận năng lực là: C
29. Nối cột A với cột B để được phát biểu đúng:
30. Nối cột A với cột B để được phát biểu đúng:
31. Định hướng chung trong dạy học phát triển năng lực toán học cho HS trong Chương trình môn Toán 2018 là: 1 2 3
32. Những năng lực nào sau đây không phải là năng lực thành tố của năng lực toán học: 2
33. Chương trình GDPT môn Toán 2018 cấp tiểu học gồm các mạch kiến thức sau: C
34. Sơ đồ tư duy là: B
35. Khi thiết kế và tổ chức một bài học thì giáo viên cần lựa chọn và vận dụng phương pháp trên cơ sở: 1 3 4 5
36. Tổ chức tiến trình hoạt động học tập trong mô hình dạy học theo định hướng phát triển năng lực là: 1 2 3
37. Năng lực giao tiếp toán học thể hiện qua việc: B
38. Chọn phát biểu không là đặc điểm của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề D
39. Phát biểu nào sau đây là đúng nhất khi nói về nguyên tắc, tiêu chuẩn lựa chọn nội dung học tập cốt lõi của môn Toán C
40. Chọn các đáo án là năng lực thành tố của năng lực toán học 1 3 4 6 7
42. Phát biểu nào sau đây là đúng: B
Đáp Án Trắc Nghiệm, Tự Luận Module 3 Công Nghệ Thcs
Đáp án tự luận module 3 công nghệ THCS, chúng tôi cám ơn độc giả đã quan tâm trang. Đáp án trắc nghiệm, tự luận modul 3 công nghệ THCS, thpt giúp các thầy cô hoàn thiện khóa học.
Đáp án trắc nghiệm modun 3 THCS môn Công nghệ:
Gợi ý đáp án Mô đun 3 môn công nghệ THCS
Gợi ý đáp án Mô đun 3 môn công nghệ THPT
Bài tập cuối khóa module 3 THCS môn Công nghệ
Kế hoạch đánh giá modul 3 môn công nghệ THCS
Kế hoạch bài dạy modul 3 công nghệ THCS
Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?
MODULE 3 CÔNG NGHỆ
PHẦN MỞ ĐẦU
Kiểm tra đầu vào
Gồm 15 câu trắc nghiệm:
CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP …
Trình bày quan điểm của thầy / cô về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”?
– Kiểm tra đánh giá là mộtkhâu không thể tách rời của quá trình dạy học;
– Kiểm tra đánh giá là công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên;
– Kiểm tra đánh giá là một bộ phận qua trọng của quản lý giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.
Câu hỏi tương tác
Trả lời câu hỏi
Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:
Cả 2 cách đánh giá đều theo định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ
của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt
động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
Nhưng đánh giá hiện đại có phần ưu điểm hơn vì đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải vận dụng cả 3
triết lí: Đánh giá vì học tập, Đánh giá là học tập, Đánh giá kết quả học tập
Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?
Năng lực học sinh được thể hiện:
– Khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
– HS phải giải quyết được vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn.
– HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội).
Câu hỏi tương tác
Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt
2.Đảm bảo tính phát triển HS
3.Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học
Câu hỏi tương tác
Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?
Với 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực tạo nên vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?
KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt
Đảm bảo tính phát triển HS
Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học
Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?
Với 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực tạo nên vòng tròn khép kín vì 7 bước trên có thể đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Thầy, cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?
Đánh giá thường xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá
diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.
Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?
Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?
Câu tự luận thể hiện ở hai dạng: Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức. Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.
Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?
GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học.
Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?
GV đặt câu hỏi và HS trả lời câuhỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học.
Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?
– Khi sử dụng đánh giá hồ sơ học tập, có thể kết hợp với các công cụ như bảng
quan sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric)…
– Hồ sơ học tập dung để kiểm tra đánh giá trong dạy học Công nghệ có thể là các
phiếu học tập, bài tập tình huống, bài tập vẽ, xây dựng qui trình chế biến, ảnh, video lưu lại quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập ngoài lớp học… Việc GV sử dụng các công cụ khác nhau nhằm thu thập được thông tin phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS phụ thuộc vào cách thức tổ chức, chuyển giao nhiệm vụ học tập đó.
Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?
Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh vì: Để tạo ra một sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.
MÔ ĐUN 3 MÔN CÔNG NGHỆ
PHẦN MỞ ĐẦU
Kiểm tra đầu vào:Gồm 15 câu trắc nghiệm
CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP …
III. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ…
Bài tập cuối khóa: 30 câu trắc nghiệm
XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ…
Câu hỏi
Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?
– Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
– Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
– Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.
– Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.
Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Công nghệ theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?
Chương trình môn Công nghệ thực hiện định hướng về đánh giá kết quả giáo
dục trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các yêu cầu sau:
– Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức
độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của HS trong suốt quá trình học tập môn học, qua đó điều chỉnh hoạt động dạy và học;
– Căn cứ đánh giá, các tiêu chí đánh giá và hình thức đánh giá bảo đảm phù
hợp với mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực công nghệ. Coi trọng đánh giá hoạt động thực hành; vận dụng kiến thức, kĩ năng làm ra sản phẩm của HS; vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
– Sử dụng đa dạng các phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau bảo đảm
– Kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; trong đó, đánh giá quá
trình phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và tích hợp vào trong các hoạt động dạy học, đảm bảo mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ của HS; khuyến khích tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
Khi xây dựng đề kiểm tra môn Công nghệ tôi thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Xác định các mục tiêu đánh giá
Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề
Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm
Bước 5: Thử nghiệm phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề
Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “đánh giá”?
Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kiểm tra khả năng của HS cóthể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
– Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng cácem tìm ra nhân tố mới…
– Cách thức sử dụng:
+ GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng của mình.
+ Câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị.
Câu hỏi “ĐÁNH GIÁ”
Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.
– Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS.
– Cách thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi đánh giá: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như thế nào?
Triển khai dạy học tích cực đó có thành công không trong thực tiễn dạy học?
Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp lí nhất và tại sao?
+ Theo mức độ tham gia của hoạt động nhận thức của HS có: Câu hỏi tái hiện và câu hỏi sáng tạo.
Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Công nghệ?
Dây đốt nóng của bàn là điện, nồi cơm điện thường được làm bằng vật liệu gì?
Năng lượng đầu vào-đầu ra của bàn là điện là gì?
Căn cứ vào vỏ nồi cơm điện, em hãy giải thích tại sao sử dụng nồi cơm điện tiết kiệm điện năng hơn bếp điện?
Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?
Cô muốn nghe ý kiến của em về câu trả lời của bạn A.
Em hãy nhắc lại câu trả lời vừa rồi của bạn.
Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?
Việc xây dựng bài tập tình huống:
Bài tập tình huống không có sẵn mà GV cần xây dựng (tình huống giả định) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:
– Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương
lai của HS
– Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết
– Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể
– Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau
– Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự
– Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.
Thầy, cô hãy giải thích bài tập sau: Cho hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của vật thể như hình vẽ. Vẽ hình chiếu thứ ba của vật thể (như hình)?
Để phân biệt, trường hợp này, một trong hai hình chiếu cho trước của bài tập phải dùng hình chiếu cạnh (hình chiếu thứ ba).
Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?
Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, Đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS.
Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?
Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn.
GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.
Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá,
GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Khi đánh giá, GV so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.
GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm
học tập của HS.
Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử dụng hồ sơ học tập?
Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai
mục đích chính của hồ sơ học tập là:
– Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà HS đạt được. Nó cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu cho người khác xem.
Qua mục đích của hồ sơ học tập có thể nhận thấy: hồ sơ học tập mang tính cá
nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau (không so sánh sản phẩm của HS này với HS khác). Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá trình mà các em đã thực hiện, qua đó
HS phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập.
Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?
Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học:
Xếp loại theo tính chất của sản phẩm theo các dạng thể hiện khác nhau: các bài làm, bài viết, ghi chép được xếp riêng, các băng đĩa ghi hình, ghi âm được xếp riêng rẽ.
Hồ sơ học tập đòi hỏi không gian. Chúng phải được lưu trữ an toàn nhưng phải dễ lấy ra để sử dụng. Việc kiểm tra, quản lí, duy trì và đánh giá hồ sơ học tập của HS là tốn thời gian nhưng rất quan trọng đối với hình thức đánh giá này.
Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về bảng kiểm?
Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm…mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.
Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.
Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT 2006 với chương trình GDPT 2018 có gì khác?
Trong chương trình GDPT 2018:
– Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không.
– GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:
Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào
HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.
GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.
Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?
Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm,
hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.
Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang
dạng đồ thị và thang dạng mô tả.
Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?
Theo tôi, thang đánh giá nên chia 5 thang điểm tương ứng. Vì mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm của HS. Từ đó sẽ có sự phân hóa học sinh rõ hơn.
Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?
Đối với đánh giá định tính: GV dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5 ), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, GV dành thời gian trao đổi với HS hoặc nhóm HS một cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhận ra rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV yêu cầu HS đề xuất cách sửa chữa nhược điểm để cải thiện sản phẩm/quá trình cho tốt hơn.
Với cách này, GV không chỉ sử dụng rubric để đánh giá HS mà còn hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Qua đó, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa GV và HS cần rất nhiều thời gian của lớp nhưng chúng thực sự đóng vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và tăng cường khả năng tự đánh giá của HS.
Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?
Một rubric tốt cần đảm bảo các yêu cầu sau:
–Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá.
– Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng biệt, đặc trưng cho một dấu hiệu nào đó của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá
– Tiêu chí đưa ra phải quan sát và đánh giá được.
Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?
Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá là: Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định
==================
Phẩm chất·
– Chăm chỉ (ham học): Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
– Trách nhiệm: HS có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội về vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học
– Năng lực giao tiếp và hợp tác
– Năng lực giải quyết các vấn đề sáng tạo.
Năng lực công nghệ
– Giao tiếp công nghệ:
+ Kể được tên một số vật liệu chủ yếu dùng để xây dựng nhà ở.
+ Mô tả được các bước chính để xây dựng một ngôi nhà ở.
-Sử dụng công nghệ: Thực hiện được một số biện pháp sử dụng năng lượng trong gia đình tiết kiệm, hiệu quả.
Mô tả được….
Nêu được…
Trình bày được….
Kể được…..
Một số câu hỏi xác định thông tin bằng chứng năng lực:
– Tại sao số răng của đĩa lại nhiều hơn số răng của líp?
– Để hai bánh răng ăn khớp được với nhau, hoặc đĩa ăn khớp được với xích cần đảm bảo những yếu tố gì?
– Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?
– Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?
Thầy, cô hãy mô tả mẫu phiếu học tập?
PHIẾU HỌC TẬP
Nhiệm vụ các nhóm:
Quan sát mô hình bộ truyền động đai hình 29.2 Sgk/99. Hoàn thành những nội dung sau:
1. Nêu cấu tạo, nguyên lí của bộ truyền động đai?
2. Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng?
3. Muốn đảo chiều của bánh bị dẫn, ta mắc dây đai theo kiểu nào?
4. Em hãy cho biết ứng dụng của bộ truyền động đai?
Thầy, cô hãy mô tả bảng ma trận mục tiêu?
PHÂN TÍCH VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ…
Câu hỏi
Với đặc thù môn học, giáo dục Công nghệ có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất nào?
Với đặc thù môn học, giáo dục Công nghệ có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất: chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Công nghệ như thế nào?
Giáo dục Công nghệ có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển ở HS năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông (THPT) và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp là điều kiện để hình thành, phát triển năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
học tập cụ thể. Tùy theo đặc điểm, tính chất của nội dung mà mỗi bài học sẽ góp phần
phát triển năng lực, thành tố của năng lực, hay một số yêu cầu cần đạt cụ thể. GV cần
nghiên cứu kĩ về năng lực chung để hiểu bản chất, cấu trúc, yêu cầu cần đạt cho từng
cấp học. Từ đó mới có cơ sở đề xuất mục tiêu phát triển năng lực cho mỗi bài dạy.
Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua đâu?
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học môn Công nghệ theo định hướng sau: Công nghệ hướng tới tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới, giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn nhằm làm cho cuộc sống của con người ngày một tốt đẹp hơn. Giáo dục Công nghệ có nhiều ưu thế trong hình thành và phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, sáng tạo sản phẩm mới; giải quyết các vấn đề về kĩ thuật, công nghệ trong thực tiễn. Trong Chương trình môn Công nghệ, tư tưởng thiết kế được nhấn mạnh và xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp THPT và được thực hiện thông qua các mạch nội dung, thực hành, trải nghiệm, từ đơn giản đến phức tạp,… là điều kiện để hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Xin thầy, cô cho biết về xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào?
Xử lí dưới dạng định tính
Các thông tin định tính thu thập hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm:
Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, thể hiện các chỉ báo đánh giá của GV, của phụ huynh, của bạn bè, HS tự đánh giá… được tập hợp lại.
GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối
chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá, từ đó đưa ra các quyết định đánh giá như công nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học.
Để việc xử lí kết quả đánh giá dưới dạng định tính được chính xác và khách
quan, GV cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí lại gồm có các chỉ báo mô tả các biểu hiện hành vi đặc trưng để có bằng chứng rõ ràng cho việc đánh giá.
Xử lí dưới dạng định lượng
Các bài kiểm tra thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số,
sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tế, các cơ quan chỉ đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn chi tiết cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa đánh giá, GV cần tuân thủ các qui định này.
Các kết quả đánh giá dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các
phép toán thống kê mô tả (tính các tham số định tâm như giá trị trung bình, độ lệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…). Điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh từng cá nhân giữa các phép đo.
Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?
*Các hình thức thể hiện kết quả đánh giá
– Thể hiện bằng điểm số
– Thể hiện bằng nhận xét
– Thể hiện kết hợp giữa nhận xét và điểm số
– Thể hiện qua việc miêu tả mức năng lực HS đạt được
* Các phương thức công bố và phản hồi kết quả đánh giá
– Thông tin qua văn bản
-Thông tin qua điện thoại
– Thông qua họp PHHS
-Thông qua sổ liên lạc điện tử.
===============================
Thầy, cô chia sẻ hiểu biết của mình về đường phát triển năng lực học sinh?
Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực mà HS cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực không có sẵn, mà GV cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực HS. Đường phát triển năng lực được xem xét dưới hai góc độ:
– Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá nhân HS. Trong trường hợp này, GV sử dụng đường phát triển năng lực như một qui chuẩn để đánh giá sự phát triển năng lực HS. Với đường phát triển năng lực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc thù) trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự mô tả là mũi tên hai chiều với hàm ý, tùy vào đối tượng nhận thức mà sự phát triển năng lực có thể bổ sung ở cả hai phía. Ví dụ mô tả đường phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
– Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS.
Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó.
============
Trong đánh giá phát triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).
– Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS
Có nhiều dạng bằng chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực của HS như
– Phân tích, giải thích bằng chứng
Sử dụng bằng chứng thu thập, có thể tiến hành giải thích sự tiến bộ của HS như sau:
– Đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm
được) trong thời điểm hiện tại;
– Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những
gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;
– Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp…để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế
tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;
– Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ
thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát các ảnh hưởng của nó.
Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực đánh giá công nghệ?
Nhận biết và đánh giá được một số xu hướng phát triển công nghệ.
Đề xuất được tiêu chí chính cho việc lựa chọn, sử dụng một sản phẩm công nghệ.
Thầy, cô hãy đưa 3 biểu hiện ở mức 1 của năng lực thiết kế công nghệ?
Nhận thức được: muốn tạo ra sản phẩm công nghệ cần phải thiết kế; thiết kế là quá trình sáng tạo.
Kể tên được các công việc chính khi thiết kế.
Nêu được ý tưởng và làm được một số đồ vật đơn giản từ những vật liệu thông dụng theo gợi ý hướng dẫn.
Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu hiện ở mức 2 của năng lực giao tiếp công nghệ?
Biểu diễn được vật thể hay ý tưởng thiết kế bằng các hình biểu diễn cơ bản.
Đọc được các bản vẽ, kí hiệu, quy trình công nghệ thuộc một số lĩnh vực sản xuất chủ yếu.
Đọc được tài liệu hướng dẫn sử dụng các thiết bị, sản phẩm công nghệ thuộc một số lĩnh vực sản xuất chủ yếu.
Thầy, cô hãy trình bày những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học
Kết quả của dạy học, giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho biết HS đạt mức nào (đã/chưa biết, hiểu, làm được gì). Từ kết quả này, cần xác
định mục tiêu tiếp theo (cần biết, hiểu, làm được gì) và cần xác định “bằng cách nào” HS đi được đến mục tiêu đó. Sự điều chỉnh, đổi mới PPDH giúp HS cách thức “tốt nhất có thể được” đi trên con đường này để đạt được mục tiêu dạy học. Đây là cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới PPDH dựa trên kết quả đánh giá, mô tả theo sơ đồ sau:
Việc điều chỉnh, đổi mới PPDH ở đây được hiểu là vận dụng/điều chỉnh/cải
thiện những phương pháp, kĩ thuật và hình tổ chức dạy học phù hợp, và đôi khi có thể đề xuất được biện pháp mới (kĩ thuật/PPDH hoặc hình thức tổ chức các hoạt động học) để HS chuyển được từ vị trí hiện tại đến vị trí tiếp theo. Được mô tả theo sơ dồ sau:
Các sản phẩm cần nộp (upload file LMS) như sau:
Theo các yêu cầu sau:
Xác định các yêu cầu cần đạt cần đánh giá tương ứng với mỗi năng lực.
Xác định phương pháp đánh giá phù hợp.
Xác định công cụ đánh giá hợp lí.
Xác định thời điểm đánh giá phù hợp.
Bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch trên
Các yêu cầu bộ công cụ đánh giá theo kế hoạch:
Đa dạng công cụ
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đáp Án 20 Câu Trắc Nghiệm Modul 3 Môn Tiếng Việt trên website Maubvietnam.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!