Cập nhật nội dung chi tiết về Đáp Án 20 Câu Hỏi Bài Kiểm Tra Cuối Khóa Mô Đun 2 Cơ Sở Lí Luận Tiểu Học mới nhất trên website Maubvietnam.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đáp án 20 câu hỏi bài kiểm tra cuối khóa mô đun 2 cơ sở lí luận tiểu học
Câu 1: Điền từ hoặc cụm từ thích hợp nhất với câu sau. Những đặc điểm tốt thể hiện ở thái độ và hành vi của con người được gọi là phẩm chất và năng lực
Câu 2: Phẩm chất trách nhiệm có đặc trưng rõ nhất trong: tự giác tuân thủ….
Câu 4: Nhận định sau đây Đúng hay Sai? Các phẩm chất được phát triển tốt nhất thông qua việc luyện tập và lặp lại: Đúng
Câu 5: Các phẩm chất được phát triển qua quan sát và bắt chước các hành động và phản ứng của người khác: đúng
Câu 6: Để bồi dưỡng tốt nhất năng lực tự chủ và tự học, giáo viên nên: chủ yếu cung cấp thông tin và kiến thức
Câu 7: Theo các YCCĐ về năng lực tự chủ và tự học trong CTGDPT 2018, một đặc điểm của việc tự điều chỉnh cảm xúc, thái độ và hành vi của một người là: sẵn sàng….. cuộc sống
Câu 8: Quá trình truyền, nhận và xử lý thông tin giữa mọi người với mục đích đạt được các mục tiêu hoặc kết quả cụ thể được gọi là thu thập và xử lý
Câu 9: Cộng tác: bao gồm… sự đồng thuận
Câu 10: Theo các YCCĐ về năng lực giao tiếp và hợp tác trong CTGDPT 2018, các yêu cầu cần đạt về một đặc điểm của khả năng thiết lập và phát triển các mối quan hệ xã hội là: nhận biết …. Hòa giải
Câu 11: Trong CTGDPT 2018, các yêu cầu cần đạt về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, một đặc điểm của khả năng thiết kế và tổ chức hoạt động là: phân công phù hợp…
Câu 12: Học tập có ý nghĩa được thực hiện khi: học sinh được khuyến khích…
Câu 13: Thuyết học tập kiến tạo chú trọng vào vai trò tích cực của học sinh trong việc phát triển sự hiểu biết của người học về thế giới xung quanh.
Câu 14: Nhận định sau đây Đúng hay Sai? Lý thuyết của Vygotsky nhấn mạnh tầm quan trọng của tương tác xã hội đối với việc học của học sinh. Đúng
Câu 16: Nhận định sau đây Đúng hay Sai? Tư duy bậc thấp đòi hỏi người học vận dụng thông tin và ý tưởng, đánh giá và tạo ra ý nghĩa mới. sai
Câu 17: Trong phương pháp dạy học tích cực: đánh giá lồng vào…..
Câu 18: Trong giáo dục phát triển năng lực, giáo viên dựa trên sở thích và sở trường của mình để lựa chọn phương pháp và kỹ thuật giảng dạy giúp HS đạt được các mục tiêu của bài học và hỗ trợ HS phát triển. Các phương pháp dạy học là: sai
Câu 19: Chọn một phương án trả lời thích hợp nhất với câu sau. Trong quá trình tra cứu, tư duy phản biện bao gồm năng lực và kỹ năng để: sử dụng nhiều nguồn lực…
Câu 20: Chọn một phương án trả lời thích hợp nhất với câu sau. Sơ đồ tư duy là: một công cụ trực quan….
Bài Kiểm Tra Cuối Khóa Module 2 Môn Tiếng Việt
Đáp án trắc nghiệm tập huấn mô đun 2 môn Tiếng Việt bao gồm đáp án 20 câu trắc nghiệm môn Tiếng Việt trong Chương trình tập huấn Mô đun 2 GDPT 2018 để phát triển năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên và đáp ứng Chương trình GDPT mới, giúp thầy cô nhanh chóng hoàn thiện bài tập khảo sát cuối khóa bồi dưỡng Module 2 của mình. 1. Cơ sở thực tiễn của việc xác định phương pháp và KTDH gồm: đặc điểm tâm lý của các học sinh ở các vùng miền, trình độ của giáo viên, cơ sở vật chất và trang thiết bị của trường học, đặc điểm về kinh tế xã hội của địa phương nơi trường đóng.
A. Đúng
3. Trong dạy đọc thành tiếng, những phương pháp, kĩ thuật nào được lựa chọn?
A. Rèn luyện theo mẫu
D. Chơi đọc truyền điện
E. Thi đọc giữa các nhóm
4. Kĩ thuật đọc phân vai để dạy đọc thành tiếng…
B. Truyện
5. Cuộc thi đọc diễn cảm là kĩ thuật dạy đọc văn…….
A. Đúng
6. Cuộc thi đọc thuộc một đoạn văn hoặc cả bài…..
A. Đúng
7. Kĩ thuật đọc tích cực dùng để dạy đọc hiểu…….
D. Tất cả các kiểu văn bản trên
8. Trong bài học âm hoặc vần lớp 1, mục đích của hoạt động khám phá là:
B. Đọc đúng âm hoặc vần mới, tiếng chứa âm hoặc vần mới
9. Mục đích của hoạt động khởi động ở mỗi bài học là?
A. Định hướng sự chú ý của học sinh vào vấn đề của bài mới
10. Kĩ thuật đặt câu hỏi dùng để dạy đọc hiểu văn bản ở lớp nào là phù hợp?
D. Lớp 4 và lớp 5
11. Kĩ thuật KWL dùng để hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản vào khi nào?
D. Cả trước, trong, sau khi đọc bài ở lớp
12. Dù giáo viên lựa chọn phương pháp hoặc kĩ thuật nào trong dạy ……..điều quan trọng là giáo viên cân dạy học sinh cách sử dụng chúng….
A. Đúng
13. Phương pháp rèn luyện theo mẫu được dung để dạy những nội dung viết nào?
A. Tất cả các nội dung nêu trên ở câu trả lời a,b,c
14. Kĩ thuật đặt câu hỏi phù hợp với yêu câu nào trong dạy viết đoạn văn?
D. Tất cả các yêu câu nêu trong các câu trả lời a,b,c
15. Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật ghi lại ý chính được dùng trong dạy kĩ năng nào?
B. Kĩ năng nghe hiểu
17. Để chọn nội dung cho bài học, giáo viên cần làm những việc sau: 1. Xác định nội dung chính của bài học, 2………..
A. Đúng
18. Khi xác định yêu câu cần đạt cho bài học, giáo viên cần căn cứ vào yêu cầu cần đạt vê đọc, viết, nói và nghe, kiến thức tiếng việt…………..
B. Đúng
19. Giáo viên dựa trên căn cứ nào để đưa ra những yêu câu phân hóa bài học
A. Trình độ của học sinh trong lớp
20. Để lựa chọn phương tiện và thiết bị cho mỗi bài học, giáo viên cần căn cứ vào:
1. Các yêu cầu cần đặt về PC và NL…………..
2. Từng dạng hoạt động va hình thức tổ chức………..
A. Đúng
21. Mục tiêu nào là cơ sở để xác định PP và KT DH trong môn Tiếng Việt?
– Cả hai phương án trả lời a và b
22. Cơ sở thực tiễn của việc xác định PP và KTDH bao gồm : đặc điểm tâm lí của HS ở các vùng miền, trình độ của giáo viên, cơ sở vật chất và trang thiết bị của trường học, đặc điểm về kinh tế xã hội của địa phương nơi trường đóng.
23. Trong môn Tiếng Việt, phẩm chất được phát triển theo cách nào?
môn Tiếng Việt, phẩm chất được phát triển theo cách nào?
– Phát triển đồng thời với phát triển năng lực ngôn ngữ thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe trong các bài học về tiếng Việt
24. Mục đích của hoạt động khởi động ở mỗi bài học là :
– Định hướng sự chú ý của HS vào vấn đề của bài mới
25. Trong bài học âm hoặc vần mới ở lớp 1, mục đích của hoạt động khám phá là :
– Đọc đúng âm hoặc vần mới, tiếng chứa âm hoặc vần mới
26. Trong bài học môn Tiếng Việt , mục đích của hoạt động luyện tập là gì?
– Giải quyết những nhiệm vụ bằng cách dùng từng phần kiến thức hoặc kĩ năng mới
27. Cuộc thi đọc thuộc một đoạn hoặc cả bài là kĩ thuật để dạy đọc văn bản thơ, văn bản miêu tả.
28. Kĩ thuật đọc tích cực dùng để dạy đọc hiểu văn bản nào?
– Tất cả các kiểu loại văn bản
29. Kĩ thuật đóng vai, nói về chi tiết thuộc từng vai phù hợp với dạy đọc hiểu văn bản nào?
30.
Đáp Án Câu Hỏi Tự Luận Modul 2 Thcs
Đáp án câu hỏi sau video, Đáp án bài tập cuối khóa
Đáp án câu hỏi Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Toán ở THCS.
Câu hỏi 1 – Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn nhà trường của thầy/cô. Đáp án câu hỏi tự luận modul 2
Một số phương pháp dạy học tích cực Đáp án câu hỏi tự luận modul 2
Phương pháp dạy học nhóm Đáp án câu hỏi tự luận modul 2
* Bản chất
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.
* Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
– Xác định nhiệm vụ các nhóm
– Thành lập nhóm
– Chuẩn bị chỗ làm việc
– Lập kế hoạch làm việc
– Thoả thuận quy tắc làm việc
– Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
– Chuẩn bị báo cáo kết quả.
Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
– Các nhóm trình bày kết quả
– Đánh giá kết quả.
* Một số lưu ý
. Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6 HS.
. Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
– Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?
– Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?
– HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa?
– Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?
– Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?
– Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
* Bản chất
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết.
* Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:
– HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình
* Một số lưu ý
– Vì trường hợp điển hình được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực, nên nó phải tương đối phức tạp, với các tuyến nhân vật và những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản.
– Tùy từng trường hợp, có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một trường hợp điển hình hoặc phân công mỗi nhóm nghiên cứu một trường hợp khác nhau.
Phương pháp giải quyết vấn đề
* Bản chất
Dạy học (DH) phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
* Quy trình thực hiện
– Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
– Liệt kê các cách giải quyết có thể có ;
– Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị) ;
– So sánh kết quả các cách giải quyết ;
– Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
– Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
– Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
* Một số lưu ý
# Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau:
– Phù hợp với trình độ nhận thức của HS
– Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS
– Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
– Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải
– Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
# Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:
– Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.
– HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
– Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có.
– Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.
*Bản chất
* Quy trình thực hiện
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :
– Các nhóm lên đóng vai.
– GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
* Một số lưu ý
– Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép
– Tình huống phải có nhiều cách giải quyết
– Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước ” kịch bản”, lời thoại.
– Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai
– Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận
– Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.
– Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai.
* Bản chất
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
* Quy trình thực hiện
– GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
– Chơi thử ( nếu cần thiết)
– HS tiến hành chơi
– Đánh giá sau trò chơi
* Một số lưu ý
– HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
– Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
– Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
– Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS.
Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)
* Bản chất
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
* Quy trình thực hiện
– Bước 1: Lập kế hoạch
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
– Bước 2: Thực hiện dự án
+ Thu thập thông tin
+ Thực hiện điều tra
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn
– Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh lại quá trình học tập
* Một số lưu ý
. Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS.
. HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.
. Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
. Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Kĩ thuật chia nhóm
* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…:
– GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6…(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,…); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,…); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,…); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,…)
– Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
* Chia nhóm theo hình ghép
– GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5… mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5… HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.
– HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
– HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.
– Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
* Chia nhóm theo sở thích
GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,…
* Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính,….
– Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
– Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
Trong dạy học theo PP cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS – HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn.
Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:
– Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho HS tham gia vào quá trình dạy học
– Kiểm tra, đánh giá KT, KN của HS và sự quan tâm, hứng thú của các em đối với ND học tập
– Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
– Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
– Đúng lúc, đúng chỗ
– Phù hợp với trình độ HS
– Kích thích suy nghĩ của HS
– Phù hợp với thời gian thực tế
– Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
– Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
– Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
– HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
– Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6 người.)
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
– GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
– Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
– Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
– Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
– Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,…và mỗi ” chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
– Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?…
– HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
– Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
Kĩ thuật ” Hỏi và trả lời”
Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”
Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”
Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
– GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/… mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
.
Kĩ thuật “Viết tích cực”
Kĩ thuật “đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực)
Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS.
…
– …
Kĩ thuật “Nói cách khác”
Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học. Phim nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem.
Câu hỏi 2 – Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Toán ở THCS. Đáp án câu hỏi tự luận modul 2
Ngoài ra còn một số phương pháp và kỹ thuật khác được chúng ta lồng ghép trong bài giảng của mình để đạt hiệu quả như kỹ thuật bể cá, …
Nhờ được trang bị ngay từ đầu năm học những kỹ năng, phương pháp ấy, nên bước đầu, khi vào năm học và trong suốt năm học, hầu hết các giờ học đều được các thầy cô nghiên cứu, chuẩn bị chu đáo. Các em học sinh hứng thú trong từng tiết, từng ngày học. Ở đó, các em học sinh không chỉ được thể hiện kiến thức của mình, mà thể hiện được các thao tác, kỹ năng cá nhân trước tập thể như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình trước đám đông…Lúc đó, mỗi giờ học trôi qua không còn không khí nặng nề của việc thầy đọc, trò chép nữa, mà thay vào đó là sự sôi nổi, cởi mở chia sẻ kiến thức giữa thầy với trò, và giữa các em học sinh với nhau. Nhờ có sự chuẩn bị chu đáo ở nhà trước khi đến lớp, giờ học của các em học sinh sẽ diễn ra trong không khí sôi nổi, các em thực sự là người làm chủ và chiếm lĩnh kiến thức dưới sự định hướng của thầy cô.
Trả lời 7 câu hỏi tham khảo.docx Trả lời 9 câu hỏi tự luận Tra loi 9 cau hoi tham chúng tôi Đáp án trắc nghiệm modul 2 TRẮC NGHIỆM MODUL chúng tôi
Trả lời 7 câu hỏi tự luận môn toán
– Nhận biết góc ngoài của tam giác, quan hệ giữa góc ngoài và góc trong không kề với nó
– Thực hành đo góc, cắt ghép, Chứng minh định lí về tổng ba góc của một tam giác, tính số đo các góc trong tam giác.
-Định lí về tổng ba góc của một tam giác
Biết cách tính số đo góc của tam giác
– Định lí áp dụng vào tam giác vuông. Nhận biết góc ngoài và tính chất của góc ngoài
So sánh các góc của tam giác
Tính số đo góc góc ngoài của tam giác
– Nhận biết tam giác: vuông, nhọn, tù
chứng minh hai đường thẳng song song
– Tổng ba góc của tam giác
– Áp dụng vào tam giác vuông ; Góc ngoài của tam giác
Bản sao của 3. ke hoạch.docx
Giáo án modul 2 toán 7 THCS
Giáo án, kế hoạch bài dạy modul 2: tính chất 3 đường trung trực của tam giác
Toán học
Môn ngữ văn
Tin học
Bản sao của 2-GA-tin chúng tôi (đang cập nhật)
Đáp Án Mô Đun 2 Môn Lịch Sử (Thpt)
Đáp án Mô đun 2 Môn Lịch sử (THPT), Đáp ứng yêu cầu của thầy cô, em cập nhật đáp án Đáp án Mô đun 2 Môn Lịch sử (THPT) Sẽ giúp thầy cô tham khảo..
Đáp án Mô đun 2 Môn Lịch sử (THPT)
Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.
Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.
Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.
Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.
Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa.
Tạo môi trường để học sinh chủ động kiến tạo kiến thức.
Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.
Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.
Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.
Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.
Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.
Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.
Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS.
Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.
Đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại của nội dung dạy học.
Kiểm tra, đánh giá theo năng lực. 6. Chọn đáp án đúng nhất Chọn phương án phù hợp để điền vào chỗ trống.Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực được xem xét là ………… các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực
chiều hướng lựa chọn và sử dụng
bối cảnh lựa chọn và sử dụng
yêu cầu lựa chọn và sử dụng
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại.
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống.
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học giúp HS nâng cao khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức.
a. Chiều hướng lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực không tách rời nhau mà bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển phẩm chất, năng lực người học.
b. Giáo viên cần lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực theo một chiều hướng nhất định.
c. Để phát triển phẩm chất, năng lực người học, giáo viên không cần theo xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh.
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học.
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại.
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh.
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học.
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại.
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống.
Đáp án Modul 2 Môn Lịch sử (THPT)
1. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
2. Vận dụng các PPDH một cách linh hoạt, sáng tạo.
3. Dạy học lấy giáo viên làm trung tâm.
4. Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cách đa dạng và linh hoạt.
5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học.
6. Dạy học tích hợp.
1, 2, 4, 6
1, 2, 3, 4, 5
2, 3, 5, 6
Giáo viên cần phải có chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và sách giáo khoa các lớp đầy đủ.
Giáo viên cần phải có hiểu biết về chương trình môn học; về bản chất, ưu điểm và hạn chế của các phương pháp và kĩ thuật dạy học.
Sở Giáo dục và Đào tạo và nhà trường cần chú ý đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm cho giáo viên, tăng lương và giảm giờ dạy cho họ.
Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, không nên sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống.
Nên lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và các hình thức tổ chức dạy học theo cặp và theo nhóm.
Thiết kế, tổ chức chuỗi hoạt động học cần hướng đến việc lấy HS làm trung tâm, tạo cơ hội cho HS bộc lộ các phẩm chất và năng lực.
Tăng cường tổ chức hoạt động cho HS tham gia
Yêu cầu HS tự học là chính
Tập trung đánh giá khả năng thực hành, giải quyết vấn đề của HS
1. Thiết kế, tổ chức chuỗi hoạt động học cần hướng đến việc lấy HS làm trung tâm
2. Cần căn cứ vào bối cảnh giáo dục thực tiễn ở nhà trường và địa phương để lựa chọn, sử dụng PPDH, KTDH phù hợp
3. Cần tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại đáp ứng với sự phát triển của khoa học Lịch sử.
4. Đa dạng hoá các PPDH, KTDH
5. Thiết kế các nhiệm vụ học tập từ đơn giản đến phức hợp, tăng dần độ khó.
1, 2, 3, 4
2, 3, 4, 5
1-c, 2-d, 3-a, 4-b
1-b, 2-d, 3-a, 4-c
1-b, 2-c, 3-a, 4-d 7. Chọn đáp án đúng nhất Câu 7. Hãy chọn phương án phù hợp nhất để điền vào chỗ trống sau:
“….. là PPDH trong đó dưới sự hướng dẫn của GV, thông qua các hoạt động, HS tự tìm tòi, khám phá, phát hiện ra tri thức mới trong nội dung môn học”.
Dạy học dựa trên dự án
Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học thực hành
1-c, 2-a, 3-b, 4-e, 5-d
1-e, 2-a, 3-b, 4-c, 5-d
1-e, 2-b, 3-a, 4-c, 5-d
1. Dạy học giải quyết vấn đề.
2. Dạy học dựa trên dự án.
3. Dạy học trực quan.
4. Dạy học hợp tác.
1 và 2
3 và 4
1 và 3
Đặc điểm nội dung dạy học.
C. Sở thích của giáo viên.
D. Phương tiện, thiết bị của nhà trường.
Đáp án Module 2 Môn Lịch sử (THPT)
B. (1) chi tiết, (2) học sinh, (3) giáo viên
C. (1) tổng quát, (2) bối cảnh, (3) giáo viên
(nhiều đáp án đúng)
A. Quan điểm xây dựng chương trình tổng thể và chương trình môn học.
B. Nhu cầu, nguyện vọng của phụ huynh.
C. Đặc điểm của các phương pháp, kĩ thuật dạy học.
D. Tiềm năng của HS và khả năng tổ chức hoạt động của HS.
A. Tạo cơ hội tốt nhất cho tập thể học sinh, nhóm học sinh và từng học sinh tự tin tham gia các kì thi đánh giá trên diện rộng.
B. Tạo cơ hội tốt nhất cho tập thể học sinh, nhóm học sinh và từng học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi.
C. Tạo không khí học tập vui vẻ, thoải mái để học sinh và giáo viên thực hiện hiệu quả các hoạt động học tập trong môn học và hoạt động giáo dục.
A. mức độ phù hợp của việc chọn và sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp.
B. mức độ học sinh đạt được kết quả trong các bài đánh giá.
C. mức độ hài lòng của phụ huynh, học sinh và giáo viên khi triển khai chương trình.
A. Đánh giá bối cảnh giáo dục.
B. Phác thảo các kịch bản sư phạm dự kiến.
C. Lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy học.
B. 2, 4, 1, 3
C. 1, 2, 4, 3
A. Dạy học trực quan
B. Dạy học giải quyết vấn đề
C. Dạy học hợp tác
A. Dạy học trực quan.
B. Kĩ thuật K-W- L.
C. Dạy học giải quyết vấn đề.
B. 1-b, 2-a, 3-d, 4-c
C. 1-a, 2-d, 3-b, 4-c
B. 1-a, 2-b, 3-d, 4-c
C. 1-b, 2-d, 3-a, 4-d
D. 1-b, 2-a, 3-c, 4-d
Nộp Kế hoạch bài dạy Modul 2 Lịch sử THPT
– Hướng dẫn làm bài tập:
+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.
+ Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học.
+ Tự đánh giá và đánh giá chéo cho đồng nghiệp bằng cách nhận xét và sử dụng tiêu chí trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH.
– Hướng dẫn chấm bài tập:
– Công cụ nộp bài tập: Chức năng nộp file lên hệ thống (học viên có thể nộp nhiều lần và không xoá phiên bản cũ). Cho phép GVSPCC đánh giá, nhận xét.
Lựa chọn, sử dụng PP và KTDH
Tải xuống Kế hoạch bài dạy Mô đun 2 Lịch sử THPT
KẾ HOẠCH DẠY HỌC BÀI 23: KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975) Thời lượng: 2 tiết I.MỤC TIÊU
+Tình hình, nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc và miền Nam sau hiệp định Pari 1973.
+ Nắm những nét chính về tình hình MN sau hiệp định Pari, về Hội nghị lần thứ 21 của BCH TW Đảng và chiến thắng Phước Long.
+ Nắm được thời cơ, Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam
+ Diễn biến, kết quả cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975.
+ Nêu được ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
+ Lí giải tại sao hội nghị TW lần thứ 21 xác định con đường phát triển của cách mạng miền Nam.
+ Hiểu được sự đúng đắn, sáng tạo của chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam; tình hình so sánh lực lượng ta đã mạnh hơn địch; Ý nghĩa của chiến dịch Tây Nguyên.; Hiểu ý nghĩa của chiến dịch Huế – Đà Nẵng
+ Rút ra được ý nghĩa của chiến thắng Phước Long.
+ Giải thích được vị trí của chiến dịch Tây Nguyên và chiến dịch Huế- Đà Nẵng trong kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam; Phân tích được nghệ thuật quân sự của chiến dịch Tây Nguyên
+ So sánh chiến dịch Hồ Chí Minh với chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Rút ra thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước? Nguyên nhân quyết định nhất? Vì sao?
+ Nghệ thuật chỉ đạo tài tình của Đảng ta trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy 1975
+ Rút ra bài học kinh nghiệm đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.
– Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện, năng lực hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực thực hành bộ môn…
– Năng lực đặc thù:
+ Năng lực tái hiện hiện tượng sự kiện lịch sử dân tộc qua kỹ năng thu nhận kiến thức quá trình miền Nam đấu tranh chống bình định, lấn chiếm, tạo thế và lực hướng tới giải phóng hoàn toàn Miền Nam; Giải phóng miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ cho tổ quốc; Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
+ Năng lực thực hành bộ môn: khai thác sử dụng tư liệu gốc, tranh ảnh, lược đồ lịch sử của các chiến dịch lịch sử.
+ Đánh giá, so sánh, phân tích để thấy được sự khác nhau giữa chiến dịch Hồ Chí Minh với chiến dịch Điện Biên Phủ; Phân tích được nghệ thuật chỉ đạo tài tình của Đảng ta trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
– Vận dụng kiến thức lịch sử đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn: biết cách tìm hiểu thông tin lịch sử về các nhân vật lịch sử trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
Phẩm chất: Chăm chỉ, yêu nước, trách nhiệm
Tích cực đọc sách báo, tài liệu, thu thập thông tin từ các phương tiện để mở rộng hiểu biết về cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
– Máy tính, máy chiếu
– Một số hình ảnh, lược đồ về cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
– Các tư liệu về cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
– Các phiếu học tập
– Các nhóm HS tìm hiểu về kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam và cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
– Phân công hoạt động nhóm (5-7 HS/nhóm)
+ Nhóm 1: Nội dung của kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam. Chỉ ra tính đúng đắn và nhân văn của kế hoạch.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về chiến dịch Tây Nguyên.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về chiến dịch Huế- Đà Nẵng.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về chiến dịch Hồ Chí Minh.
– Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh về Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Hoạt động khởi động
Nội dung: Cho HS nghe bài hát Tiến về Sài Gòn – Nhạc sĩ Lưu Hữu Phước
Sản phẩm học tập
– Âm hưởng mạnh mẽ, hào hùng thể hiện cho tinh thần, khí thế của quân ta trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
– GV đánh giá, nhận xét và dẫn vào bài: Sau khi Hiệp định Pari được kí kết tình hình miền Nam thay đổi mau lẹ, căn cứ vào đó Đảng ta đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Vậy Đảng ta đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam ra sao? Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 diễn ra như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta sẽ trả lời những câu hỏi đó.
? Bài hát tên là gì, do nhạc sĩ nào sáng tác, cảm nhận của em khi nghe bài hát.
Nội dung 1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Pari năm 1973 .
Nêu được tình hình nước ta sau Hiệp định Pari
Thuận lợi và khó khăn của nước ta sau Hiệp định Pari năm 1973.
Nhiệm vụ cách mạng và chủ trương của Đảng.
Những thắng lợi của nhân dân hai miền Nam- Bắc.
*Thuận lợi:
+Với Hiệp định Pari năm 1973, cách mạng nước ta đã hoàn thành nhiệm vụ đánh cho Mĩ cút, tạo thế và lực mới để tiến lên đánh cho Ngụy nhào.
+ Tại miền Nam lực lượng thay đổi có lợi cho cách mạng.
+ Tại miền Bắc hòa bình được lập lại, tăng cường chi viện cho miền Nam, Lào, Campuchia.
* Khó khăn
+ + Liên tiếp mở những cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng Quân ngụy tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”.
* Thắng lợi của nhân dân hai miền Nam- Bắc.
– 7 – 1973, BCHTW Đảng họp hội nghị lần thứ 21, hội nghị nhấn mạnh trong bất cứ tình hình nào cũng phải tiếp tục con đường CM bạo lực, phải nắm vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên cả 3 mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.
– 6/1/1975 Chiến thắng Phước Long có ý nghĩa quan trọng được coi là đòn trinh sát chiến lược của ta. Là cơ sở quan trọng để Bộ Chính trị đưa ra chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam.
– GV giao nhiệm vụ: Học sinh đọc phần 1 trong SGK để tự tìm hiểu khám phá kiến thức theo nội dung vấn đề giáo viên đưa ra.
+ Những thuận lợi và khó khan của nước ta sau hiệp định Pari.
+ Những thắng lợi của cách mạng hai miền.
– HS thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả.
Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc
b.Nội dung
Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 được thực hiện bằng 3 đòn tấn công chiến lược: Chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế-Đà Nẵng, chiến dịch Hồ Chí minh.
Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 với 3 chiến dịch: Tây Nguyên; Huế – Đà Nẵng; HCM.
* Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam
– Cuối 74- đầu 75 so sánh lực lượng thay đối mau lẹ có lợi cho CM. Bộ chính trị TW đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn MN trong 2 năm 75-76.
-HN nhấn mạnh, cả năm 75 là thời có, nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 75 thì lập tức giải phóng hoàn toàn MN trong năm 75.
-Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân.
Nhóm 1: Hình ảnh về Hội nghị Bộ Chính trị
* Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975
– Chiến dịch Tây Nguyên (4/3-24/3/1975)
+ Ngày 4/3, ta đánh nghi binh ở Playku, Kontum
+ Ngày 10/3, ta tấn công Buôn ma Thuột.
+ Ngày 24/3, chiến dịch kết thúc thắng lợi.
+ Ý nghĩa: Chuyển cuộc kháng chiến chống mĩ từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công trên toàn chiến trường.
Nhóm 2: Hình ảnh về chiến dịch Tây Nguyên
Hình ảnh địch rút chạy khỏi Tây Nguyên Nguyễn Văn Thiệu
– Chiến dịch Huế- Đà Nẵng (21/3-29/3).
+ Ngày 25/3, ta tiến vào cố đô Huế.
+ Ngày 26/3, giải phóng cố đô Huế và tỉnh Thừa Thiên.
+ Ngày 29/3, giải phóng Đà Nẵng.
+ Ý nghĩa: Đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta sang thế áp đảo hoàn toàn.
Nhóm 3: Hình ảnh Lược đồ chiến dịch Huế- Đà Nẵng
– Chiến dịch Hồ Chí minh (26/4-30/4)
+ Cuối tháng 3, Bộ Chính trị, Trng ương Đảng khẳng định: thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện giải phóng miền Nam trước mùa mưa năm 1975, quyết định ở chiến dịch Sài Gòn- Gia Định.
+ 17h ngày 26/4, quân ta nổ súng ở đầu chiến dịch Hồ Chí minh.
+ 10h45 phút ngày 30/4, Sài Gòn được giải phóng, chiến dịch Hồ Chí minh kết thúc thắng lợi.
+ Ý nghĩa: tạo điều kiện để giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Nhóm 4: Hình ảnh về chiến dịch Hồ Chí Minh
Giáo viên cung cấp cho học sinh phim tư liệu về Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975, khoảng 7 phút
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thông tin mục III, sgk từ trang 192-196, hoạt động nhóm thực hiện yêu cầu
+ Nhóm 1: Nội dung của kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam. Chỉ ra tính đúng đắn và nhân văn của kế hoạch.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về chiến dịch Tây Nguyên.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về chiến dịch Huế- Đà Nẵng.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về chiến dịch Hồ Chí Minh.
Đại diện các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm, học sinh trong lớp lắng nghe và bổ sung.
b.Nội dung
Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống mĩ cứu nước
c.Sản phẩm học tập. – Nguyên nhân thắng lợi Nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống mĩ cứu nước
Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Nguyên nhân khách quan:
+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn sáng tạo.
+ Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết chiến đấu dũng cảm. có hậu phương miền Bacư không ngừng lớn mạnh
+ Có sự phối hợp đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương;
Nguyên nhân quan trọng nhất: Sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh GPDT và bảo vệ tổ quốc
+ Chấm dứt ách thống trị của CNĐQ trên đất nước ta.
Đối với thế giới:
+ Hoàn thành cuộc cách mạng DTCĐN trong cả nước, thống nhất đất nước.
+ Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc : độc lập, thống nhất, đi lên CNXH
– Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới.
– Cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thông tin mục IV, sgk trang 197, thực hiện yêu cầu
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Nguyên nhân nào là quan trọng nhất?
Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
– Học sinh hoạt động cá nhân.
– Giáo viên yêu cầu 2 học sinh bày sản phẩm , học sinh trong lớp lắng nghe và bổ sung.
*Câu hỏi trắc nghiệm:
+ Làm tự luận.
Câu 1: Gây tâm lí hoang mang, tuyệt vọng trong ngụy quân, đưa cuộc tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta tiến lên một bước với sức mạnh áp đảo. Đó là ý nghĩa của
chiến thắng Tây Nguyên. B. chiến thắng Huế- Đà Nẵng.
chiến thắng Phước Long. D. chiến thắng Hồ Chí Minh.
Câu 2: Tháng 1- 1975, quân dân Việt Nam đã giành thắng lợi trong chiến dịch nào?
Câu 3: Thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta sang giai đoạn
phản công. B. tiến công trực diện.
tổng tiến công. D. phản công trên toàn chiến trường.
Câu 4: Thắng lợi nào của quân dân ta đã buộc Mĩ thừa nhận sự thất bại hoàn toàn trong loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới ở miền Nam Việt Nam?
Hiệp định Pari năm 1973.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1968.
Trận ” Điện Biên Phủ trên không” năm 1972.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
Câu 5. Trong chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975, lực lượng chính trị giữ vai trò
hỗ trợ lực lượng vũ trang. B. quyết định thắng lợi.
nòng cốt. D. xung kích.
Câu 6: Trận then chốt mở màn cho chiến dịch Tây Nguyên (T3/1975) là ở
KonTum. B. Playku. C. Buôn Ma Thuột D. Đắc Lacsak.
Câu 7. Chiến dịch nào đã kết thúc thắng lợi cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 ở miền NamViệt Nam?
Câu 8: “được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và tính thời đại sâu sắc”, là chiến thắng nào của dân tộc Việt Nam?
Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Chiến thắng Điện Biện Phủ năm 1954.
Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam.
Kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi.
Câu 9: Một trong những điểm khác nhau giữa chiến dịch Hồ Chí Minh(1975) với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) ở Việt Nam là về
sự huy động cao nhất lực lượng. B. kết cục quân sự.
mục tiêu tiến công. D. quyết tâm giành thắng lợi.
2.4. Hoạt động vận dụng (5′)
Câu 10: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 21 tháng 7 năm 1973 đã nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là
tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
chuyển sang giai đoạn đấu tranh hòa bình để thống nhất đất nước.
+ Làm tự luận.
Câu 1. Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi ” mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và tính thời đại sâu sắc”. Nêu quan điểm của bản thân về nhận định đó.
Câu 2. So sánh chiến dịch HCM và chiến dịch ĐBP với các tiêu chí sau:
Kết nối với chúng tôi
Chúng tôi luôn cởi mở với các vấn đề, câu hỏi và đề xuất của bạn, vì vậy hãy liên hệ với chúng tôi. Đây là trang tài liệu miễn phí mà chúng tôi cung cấp và chúng tôi sẽ không tính phí bạn một đồng nào, Nhưng xin lưu ý rằng chúng tôi nhận được hàng trăm email mỗi ngày và chúng tôi không thể trả lời từng email một. Nhưng hãy yên tâm, chúng tôi đã đọc mọi tin nhắn mà chúng tôi nhận được. Đối với những người mà chúng tôi đã giúp đỡ, vui lòng quảng bá bằng cách chia sẻ bài đăng của chúng tôi với bạn bè của bạn hoặc chỉ cần thích trang Facebook của chúng tôi . Thank you!
ID bài viết: LSPT15102016
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đáp Án 20 Câu Hỏi Bài Kiểm Tra Cuối Khóa Mô Đun 2 Cơ Sở Lí Luận Tiểu Học trên website Maubvietnam.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!