Đề Xuất 3/2023 # Công Bố Đáp Án Chính Thức Môn Ngữ Văn Lớp 10 Của Nghệ An # Top 6 Like | Maubvietnam.com

Đề Xuất 3/2023 # Công Bố Đáp Án Chính Thức Môn Ngữ Văn Lớp 10 Của Nghệ An # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Công Bố Đáp Án Chính Thức Môn Ngữ Văn Lớp 10 Của Nghệ An mới nhất trên website Maubvietnam.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Trước đó, sau khi kết thúc môn Ngữ văn, nhiều thí sinh và giáo viên đánh giá đề thi năm nay khá hay và có tính phân hóa cao. Trong đó, phần đọc hiểu (2 điểm) yêu cầu thí sinh xác định phương thức biểu đạt chính, chỉ ra biện pháp tu từ và tìm từ đồng nghĩa trong bài thơ “Bà tôi” của tác giả Kao Sơn. Đề cũng yêu cầu thí sinh phát biểu suy nghĩ về thái độ ứng xử chan chứa tình người của người bà trong đoạn thơ.

Ngày hôm nay, Sở Giáo dục và Đào tạo cũng đã công bố đáp án chính thức của đề thi môn Ngữ văn.

Toàn bộ đáp án gồm 3 trang. Theo hướng dẫn của Sở, việc chấm được xây dựng theo hướng đánh giá năng lực. Trong đó, giám khảo cần nắm bắt được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá một cách tổng quát và vận dụng linh hoạt; phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện tính sáng tạo, có ý kiến và giọng điệu riêng.

Nếu học sinh làm theo cách khác (không có trong đáp án) nhưng đáp ứng yêu cầu cơ bản và có sức thuyết phục vẫn được chấp nhận.

Đáp án chính thức môn Ngữ văn:

Đáp án môn Ngữ văn. Ảnh: MH

Tổng điểm toàn bài là 10 điểm, chi tiết đến 0,25 điểm. Ảnh: MH

Dự kiến đến khoảng 18/6, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ công bố điểm thi. Ảnh: MH

Đề Thi, Đáp Án Chính Thức Môn Văn Thptqg 2022 (Bgd&Amp;Đt Công Bố)

Bộ GDĐT sẽ công bố trước đáp án, thang điểm môn Ngữ văn, còn với những môn trắc nghiệm, đáp án sẽ được công bố vào một thời điểm khác.

TUYỂN SINH QUÂN ĐỘI cập nhật và đăng tải đáp án chính thức môn Ngữ văn để thí sinh và phụ huynh theo dõi:

Đề thi môn Ngữ Văn kỳ thi THPTQG 2019 (chính thức)

Đáp án môn Ngữ Văn kỳ thi THPTQG 2019 (chính thức)

Trong kỳ thi THPT quốc gia 2019, có 4 thí sinh phải thi lại môn Ngữ văn bằng đề thi dự bị.

Lý do cho việc này, ông Mai Văn Trinh – Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng (Bộ GDĐT) cho biết, tại Lào Cai xảy ra sự việc cán bộ coi thi ký nhầm vào ô của cán bộ chấm thi trong bài thi của 3 thí sinh. Sau khi phát hiện sự việc, giám thị đã yêu cầu thí sinh chép lại bài thi, làm ảnh hưởng đến thời gian làm bài và quyền lợi của thí sinh.

Sở GDĐT Lào Cai đã làm công tác tư tưởng với 3 thí sinh này và tổ chức thi lại môn Ngữ văn cho 3 thí sinh vào chiều 27.6 bằng đề thi dự bị.

Tại Sơn La cũng có 1 thí sinh viết nhầm số báo danh. Tuy nhiên cán bộ coi thi xử lý chưa thật sự linh hoạt khi yêu cầu thí sinh làm lại bài, ảnh hưởng đến thời gian làm bài, quyền lợi của thí sinh. Sở GDĐT Sơn La cũng đã cho thí sinh này thi lại vào chiều 27.6 bằng đề Ngữ văn dự bị.

Đáp án môn Ngữ Văn kỳ thi THPTQG 2019 (Dự bị)

ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC CỦA CÁC MÔN CÒN LẠI, TUYỂN SINH QUÂN ĐỘI SẼ CẬP NHẬT TRONG THỜI GIAN SỚM NHẤT NGAY KHI BỘ GD&ĐT CÔNG BỐ ĐÁP ÁN CHÍNH THỨC

Kỳ thi năm trước, sau khi Bộ GDĐT ban hành kết quả, một số cán bộ trong quá trình chấm thi trắc nghiệm đã lợi dụng việc này để sử dụng nguyên đáp án của Bộ để đưa vào trong phần chấm trắc nghiệm, nâng điểm cho các thí sinh. Vì vậy, năm nay việc công bố đáp án sẽ chậm hơn, sau khi công tác quét, mã hóa dữ liệu bài thi đã được đơn vị tổ chức chấm thi thực hiện.

Năm nay phần mềm chấm thi của Bộ GDĐT được cải tiến, nâng cấp thành quy trình khép kín. Nếu người chấm thi có khâu nào sai trước đó, đều không thể quay lại chỉnh sửa mà phải được Bộ GDĐT cấp một mã để truy cập, chỉnh sửa. Với giải pháp kĩ thuật như vậy, nếu thực hiện tốt sẽ hạn chế được tiêu cực.

Đề, Đáp Án Môn Toán Vào Lớp 10 Nghệ An Năm Học 2012

SỞ GD&ĐT NGHỆ ANKỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPTNĂM HỌC 2012 – 2013

Môn thi: TOÁN Thời gian làm bài : 120 phút

Câu 1 (2,5 điểm) Cho biểu thức A = Nêu điều kiện xác định và rút gọn biểu thức A.Tìm tất cả các giá trị của x để A .Tìm tất cả các giá trị của x để là một số nguyên. Câu 2 (1,5 điểm) Trên quãng đường AB dài 156 km, một người đi xe máy từ A và một người đi xe đạp từ B. hai xe xuất phát cùng một lúc và sau 3 giờ thì gặp nhau. Biết rằng vận tốc xe máy lớn hơn vận tốc xe đạp là 28 km/h. Tính vận tốc của mỗi xe.Câu 3 (2,0 điểm) Cho phương trình: x2 – 2(m -1)x + m2 -6 = 0, m là tham số.Giải phương trình với m = 3.Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình có hai nghiệm x1, x2 thỏa mãn:

Họ và tên thí sinh :…………………………………………Số báo danh…………..

ĐÁP ÁN GỢI ÝKỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2012 – 2013Môn thi: TOÁNThời gian làm bài : 120 phút

Câu 3. a) Với m =3, phương trình có dạng : Nhận xét : Phương trình trên là một phương trình bậc hai ẩn xDo a + b + c = 1+ (-4) + 3=0, suy ra .Vậy với m =3 phương trình có hai nghiệm : b) Phương trình : x2 – 2(m – 1)x + m2 – 6 = 0, m là tham số.Ta có : ĐK để phương trình có hai nghiệm : .Theo hệ thứ Vi – ét ta có Từ hệ thức

Vậy m = 0 thì phương trình trình có hai nghiệm x1, x2 thỏa mãn: .Câu 4. Hình vẽ

a) Xét tứ giác MAOB ta có (tính chất tiếp tuyến)

Vậy tứ giác MAOB nội tiếp đường tròn b) Xét và có chung, ( cùng chắn )Do đó (g – g)Suy ra .c) Xét vuông tại A, có AH đường cao, ta có Suy ra (1)Xét theo Pitago ta có (2)Từ (1) và (2) suy ra .d) Xét

Đáp Án 20 Bộ Đề Thi Hk 1 Lớp 8 Môn Ngữ Văn 2022

Tham khảo các đề thi học kì lớp 8 khác:

Đề thi HK 1 lớp 8 môn Ngữ Văn huyện Quỳnh Phụ 2020

Đáp án 6 bộ đề thi Tiếng Anh lớp 8 học kì 1 2020

Đề thi học kì 1 Toán 8 THCS Cầu Giấy – Hà Nội 2020

1. 20 Bộ đề thi học kì 1 Ngữ văn lớp 8:

1.1. Đề thi học kì 1 môn ngữ văn lớp 8 – Đề số 1

Trắc nghiệm

A. Công dụng của dấu ngoặc đơn là đánh dấu phần chú thích.

B. Công dụng của dấu ngoặc đơn là đánh dấu phần bổ sung thêm.

C. Công dụng của dấu ngoặc đơn là đánh dấu phần thuyết minh.

D. Cả ba ý trên đều đúng

 A. Cánh tay          B. Gò má       C. Đôi mắt                 D. Lông mi

A. Ve vẩy          B. Ăng ẳng        C. Ư ử             D. Gâu gâu

Câu 4: Đọc đoạn thơ sau:

“Và má muôn đời Nam Bộ vẫn chờ tôi.

Má ngước đầu lên má biểu: “Thằng Hai!

Gặp bữa, con ngồi xuống đây ăn cơm với má”.

Từ nào sau đây là từ ngữ địa phương vùng Nam Bộ?

A. Biểu                     B. Đầu                           C. Ngồi                          D. Ngước

Câu 5: Câu “Các lông mao này có chức năng quét dọn bụi bặm và các vi khuẩn theo luồng không khí tràn vào phế quản và phổi…” là:

 A. Câu ghép              B. Câu đơn                 C. Câu đặc biệt          D. Tất cả đều sai

Câu 6: Dấu ngoặc kép trong “Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông” được dùng để làm gì?

A. Đánh dấu từ ngữ, đoạn dẫn trực tiếp.

B. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt.

C. Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,… dẫn trong câu văn.

D. Tất cả đều đúng

Câu 7: Tác giả của văn bản “Lão Hạc” là ai?

A. Nam Cao                             B. Ngô Tất Tố                           C. Nguyên Hồng                        D. Thanh Tịnh

Câu 8: “Tức nước vỡ bờ” được rúc từ tập truyện nào?

A. Tắt đèn                                B. Quê mẹ                               C. Lão Hạc                              D. Những ngày

Tự luận

Câu 1 (2 điểm):

a. Chép đúng, chép đẹp theo trí nhớ bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác”

b. Bài thơ trên của ai? Viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (3 điểm): Nêu đặc điểm của câu ghép? Xác định câu ghép có trong đoạn văn sau và cho biết mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép:

“Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển …”

(Thi Sảnh)

Câu 3 (5 điểm): Thuyết minh về cây phượng vĩ.

1.2. Đáp án đề thi môn Văn lớp 8 học kì 1 – Đề số 1

Tự luận

Câu 1 (2 điểm):

a. Chép đúng, chép đẹp theo trí nhớ bài thơ “Muốn làm thằng Cuội” mỗi câu đúng, đẹp được (1điểm).

MUỐN LÀM THẰNG CUỘI

Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi! Trần thế em nay chán nửa rồi, Cung quế đã ai ngồi đó chửa? Cành đa xin chị nhắc lên chơi. Có bầu có bạn can chi tủi, Cùng gió, cùng mây thế mới vui. Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám, Tựa nhau trông xuống thế gian cười.

b. Bài thơ trên của tác giả Tản Đà. (0,5 điểm)

Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. (0,5 đ)

Câu 2 (3 điểm):

– Câu ghép là câu do hai hoặc nhiểu cụm chủ vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm chủ vị này được gọi là một vế câu. (1 điểm)

– Đoạn văn có hai câu ghép: (0,5 điểm)

– Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. (0,5 điểm)

– Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. (xác định đúng mỗi câu ghép được (0,5 điểm)

– Mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong hai câu ghép là quan hệ nguyên nhân. (0,5 điểm)

Câu 3 (5 điểm):

A. Yêu cầu chung:

1. Về nội dung: Học sinh phải nhớ chính xác về đặc điểm,cấu tạo,lợi ích, của cây phượng và kiểu bài thuyết minh về loài vật (loài cây).

2. Về hình thức: Học sinh nắm vững phương pháp làm bài văn thuyết minh về loài cây. Ngôn từ chính xác, dễ hiểu; cách viết sinh động, hấp dẫn, đảm bảo tính khách quan. Đảm bảo bố cục chung của bài viết. Nhận diện được câu ghép và mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép.

B. Yêu cầu cụ thể:

Dàn ý:

a) Mở bài: Giới thiệu cây phượng là loài cây đẹp, gần gũi, gắn bó với tuổi học trò.

b) Thân bài:

* Đặc điểm chung (sinh học) của cây phượng:

– Phượng là loài cây thân gỗ, phát triển không nhanh nhưng cao to.

– Cây không ưa nước, sống ở nơi khô ráo.

– Phượng cùng họ với cây vang, thường được trồng để lấy bóng mát.

* Cấu tạo các bộ phận của cây phượng:

– Thân phượng thẳng, cao, nhiều tán xòe rộng, thưa.

– Vỏ màu nâu sẫm, trên thân không nhiều mắt, mấu như cây bàng.

– Phượng là cây rễ chùm, cây to rễ nổi trên mặt đất.

– Lá thuộc loại lá kép, phiến lá nhỏ như lá me, xanh ngắt về mùa hè và vàng khi mùa thu.

– Hoa thuộc họ đậu, mọc từng chùm, mỗi hoa có nhiều cánh như cánh bướm.

hoa vàng, cong như những chiếc vòi nhỏ vươn xòe ra trên cánh.

phượng nở vào mùa hè, màu đỏ thắm; khi hoa nở rộ, cả cây phượng như mâm xôi gấc khổng lồ.

– Quả phượng hình quả đậu, quả me nhưng to và dài, có màu xanh; khi quả khô màu nâu sẫm.

* Lợi ích của cây phượng đối với đời sống con người:

– Cây phượng cung cấp bóng mát nên được trồng nhiều ở đường phố, trường học.

– Phượng gắn với kỉ niệm tuổi thơ: báo hiệu mùa hè về; gợi bao kỉ niệm về trường lớp, bạn bè…

– Hoa phượng đã đi vào thơ, vào nhạc, khơi nguồn cảm hứng cho các nghệ sĩ.

c) Kết bài:

Phượng mãi mãi là người bạn gần gũi, thân thiết của tuổi học trò.

Biểu điểm câu 3

Hình thức: (1 điểm)

Đúng kiểu bài văn thuyết minh về loài vật, bố cục đảm bảo, diễn đạt lưu loát, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp

Nội dung: (4 điểm)

Mở bài đúng yêu cầu của đề (0,5 điểm)

Thân bài (3 điểm)

– Thuyết minh được đặc điểm chung của cây phượng (0,5 điểm).

– Thuyết minh được cấu tạo các bộ phận của cây phượng (2 điểm).

– Thuyết minh được lợi ích của cây phượng trong đời sống (0,5 điểm).

Kết bài đúng yêu cầu của đề (0.5 điểm).

Lưu ý: Hướng dẫn chấm là những nội dung cơ bản, học sinh phải đảm bảo đạt được trong bài làm của mình. Ngoài ra, trong quá trình chấm, giáo viên phát hiện những sáng tạo của học sinh để cho điểm phù hợp.

– Điểm trừ nội dung kiến thức căn cứ vào đáp án, dàn ý và bài làm của học sinh ở từng phần thiếu nhiều hay ít để trừ.

– Điểm trừ tối đa đối với bài viết (câu 3) không đảm bảo bố cục là 1 điểm.

– Điểm trừ tối đa đối với bài viết mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp, lỗi diễn đạt là 1 điểm.

1.3. Đề thi cuối học kì 1 lớp 8 môn Văn – Đề số 2 

Các em CLICK vào file tải miễn phí bên dưới để xem full đề thi và đáp án đề số 2.

→ Link tải miễn phí 20 bộ đề thi học kì 1 lớp 8 môn Ngữ Văn:

20 Bộ đề thi học kì 1 lớp 8 môn Ngữ Văn.Doc

20 Bộ đề thi học kì 1 lớp 8 môn Ngữ Văn.PDF

Bạn đang đọc nội dung bài viết Công Bố Đáp Án Chính Thức Môn Ngữ Văn Lớp 10 Của Nghệ An trên website Maubvietnam.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!