Cập nhật nội dung chi tiết về Câu Điều Kiện ~たら mới nhất trên website Maubvietnam.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
「~たら」cũng giống như「~ば」là mẫu câu thuộc thể điều kiện (条件形:じょうけんけい). Mẫu câu này diễn đạt với một điều kiện nhất định nào đó, thì việc gì sẽ xảy ra: “Nếu A thì B”
Cách chia 「~たら」
[Động từ thể た]
+ ら
[Tính từ -i (bỏ い) + かった]
+ ら
[Tính từ-na (bỏ な)/Danh từ + だった]
+ ら
Ví dụ:
Động từ
:
行く(いく)→ いったら (nếu đi)
会う(あう)→ あったら (nếu gặp)
話す(はなす)→ はなしたら (nếu nói chuyện)
ある → あったら (nếu có)
食べる (たべる) → たべたら (nếu ăn)
起きる(おきる)→ おきたら (nếu dậy)
する → したら (nếu làm)
来る(くる)→ きたら (nếu đến)
Tính từ -i:
安い(やすい)→ 安かったら (nếu rẻ)
大きい(おおきい)→ 大きかったら (nếu to)
Tính từ -na:
きれい → きれいだったら (nếu sạch/ nếu đẹp)
簡単 (かんたん)→ 簡単だったら (nếu dễ)
Danh từ:
雨(あめ)→ 雨だったら (nếu mưa)
いい天気(いいてんき) → いい天気だったら (nếu trời đẹp)
Câu ví dụ:
1. 仕事(しごと)が終ったら、メールをしてください。
2. 薬 (くすり)を飲んだら、調子(ちょうし)がよくなりますよ。
→ Nếu uống thuốc thì tình trạng sức khỏe sẽ khá hơn đấy. (飲む: のむ: uống、調子: ちょうし: tình trạng sức khỏe)
3. 時間(じかん)があったら、あそびに行こう。
4. もう少しあたたかくなったら、ジョギングをはじめます。
→ Nếu trời ấm lên chút nữa thì tôi sẽ bắt đầu chạy bộ. (もう少し: もうすこし: thêm chút nữa、あたたかい: ấm、ジョギング: chạy bộ)
5. ひまだったら、部屋(へや)を掃除(そうじ)して。
→ Nếu mà rảnh rỗi thì dọn dẹp phòng đi. (部屋: phòng、掃除する: dọn dẹp, quét dọn)
6. 高かったら、買わない。
→ Nếu mà đắt thì tôi không mua đâu. (高い:たかい: đắt、買う: かう: mua)
7. あしたいい天気だったら、公園(こうえん)でバーベキューをしよう。
→ Nếu mai trời đẹp, thì làm BBQ (thịt nướng ngoài trời) ở công viên đi. (公園: công viên、バーベキュー: thịt nướng ngoài trời)
* Phân biệt 「~たら」và「~ば」
「~たら」và「~ば」khá giống nhau về mặt ý nghĩa. Cả hai thể này đều nhằm diễn tả điều kiện để việc gì/hành động gì đó xảy ra: “Nếu A thì B.”
Tuy nhiên có một vài điểm khác nhau như sau:
1.「~たら」diễn đạt giả định/ điều kiện chỉ xảy ra một lần, vế kết quả quan trọng hơn vế điều kiện.
あした雨(あめ)だったら、でかけない。
→ Nếu mai mưa thì tôi sẽ không ra ngoài. (Điều kiện này chỉ đúng với trường hợp ngày mai, còn với ngày khác thì chưa chắc. Và kết quả của “nếu mai mưa” là “tôi sẽ không ra ngoài”, kết quả này có thể khác trong những lần sau)
ひまだったら、飲み (のみ)に行こう。
→ Nếu cậu rảnh thì đi nhậu đi. (Điều kiện này xảy ra tại thời điểm nói, thấy bạn rảnh nên người nói rủ đi nhậu. Nếu vào ngày khác có thể sẽ là một hoạt động khác. Vế kết quả trong câu này được nhấn mạnh hơn)
2.「~ば」diễn đạt điều kiện/ giả định mang tính nhất quán, có thể xảy ra nhiều lần hoặc liên tục. Vế điều kiện quan trọng hơn vế kết quả.
安ければ、買います。
→ Nếu rẻ thì tôi sẽ mua. (Có thể không chỉ lần này mà các lần khác nếu thấy rẻ tôi cũng sẽ mua. Vế điều kiện “nếu rẻ” quan trọng vì nó quyết định có mua hay không)
日本の新聞(しんぶん)をよく読めば、漢字(かんじ)がじょうずになりますよ。
→ Nếu mà thường xuyên đọc báo tiếng Nhật thì sẽ giỏi kanji hơn đấy. (Điều kiện này gần như là luôn đúng, không nhất thiết chỉ xảy ra một lần, và vế điều kiện “đọc báo tiếng Nhật” quan trọng vì nó quyết định kết quả là “giỏi kanji”)
* Tuy nhiên 「~ば」cũng có thể dùng với các điều kiện chỉ xảy ra một lần (tức là 「~ば」có cách dùng giống 「~たら」nhưng nghĩa rộng hơn, diễn tả được cả những điều kiện khác nữa như đã nói ở trên)
Ví dụ ta cũng có thể nói: ひまであれば、飲みに行こう。
3. 「~ば」hay dùng trong các câu thành ngữ, tục ngữ.
Ví dụ: 備えあれば憂いなし(そなえあればうれいなし)
→ Nếu có chuẩn bị thì sẽ không lo lắng → Cẩn tắc vô áy náy (備え: そなえ: sự chuẩn bị、憂い: うれい: ưu phiền, lo âu)
4. 「~たら」có thể dùng để diễn tả hai sự việc liên kết nhau về mặt thời gian. Trong trường hợp này nó không mang nghĩa là điều kiện nữa mà là hai sự việc xảy ra trước sau. Ở đây vế 「~たら」biểu thị hành động đã hoàn thành trước, vế sau biểu thị hành động sau đó.
Ví dụ:
お酒(おさけ)を飲んだら、きもちがわるくなりました。
→ Uống rượu xong thì đã cảm thấy khó chịu. (きもちがわるい: tâm trạng không tốt/ cảm thấy khó chịu)
洗濯(せんたく) をしたら、白い (しろい) シャツがピンクになりました。
→ Vừa giặt xong thì cái áo sơ mi trắng chuyển thành màu hồng. (洗濯する: giặt)
田中さんに手紙(てがみ)をだしたら、すぐに返事(へんじ)がきました。
→ Vừa gửi thư cho anh Tanaka xong đã nhận được ngay hồi âm. (返事: へんじ: hồi âm、出す: だす: gửi)
彼が来たら、会議(かいぎ)をはじめます。
→ Khi anh ta đến thì sẽ bắt đầu họp. (会議: かいぎ: cuộc họp)
Xin vui lòng không đăng lại nội dung trên trang này nếu không được phép của chúng tôi.
Ngữ Pháp Câu Điều Kiện~と
Ngữ Pháp câu điều kiện~と-[N4]
Cấu trúc: ”Nếu … thì…”、”Cứ … thì lại …”
Ý nghĩa:
Mẫu câu này diễn đạt ý nghĩa là nếu VẾ 1 xảy ra thì theo lẽ thường, VẾ 2 nhất định sẽ xảy ra.
→ Mối quan hệ giữa 2 vế câu ở đây thường là nói đến:
Hiện tượng tự nhiên.
Các sự việc dĩ nhiên hoặc xảy ra theo tuần tự.
Thói quen mang tính lặp lại.
Cơ chế hoạt động của máy móc.
Ví dụ:
そのボタンを押おすと、電気でんきがつきますよ。
→ Hễ ấn vào cái nút này, thì điện sẽ bật sáng đấy.
このカードキーを使つかうと、ドアを開あけることができます。
→ Nếu sử dụng Card này, thì có thể mở cửa.
ここに車くるまを止とめると、駐車違反ちゅうしゃいはんになります。
→ Nếu đậu xe ở đây, thì sẽ vi phạm luật đỗ xe.
ここで寝ねると風邪かぜを引ひきますよ。
→ Nếu ngủ ở đây, thì sẽ bị bệnh đấy.
シャワーを浴あびると、疲つかれがとれます。
→ Nếu tắm vòi sen, thì sẽ hết mệt.
日本にほんのアニメを見みると、日本にほんの文化ぶんかが分わかると思おもいます。
→ Nếu xem phim hoạt hình của Nhật, thì sẽ hiểu được Văn hóa Nhật Bản.
コーヒーを飲のむと、眠ねむくなくなります。
→ Nếu uống Cafe, thì sẽ không buồn ngủ.
今度こんどのテストで失敗しっぱいすると、卒業そつぎょうできなくなってしまいます。
→ Nếu còn thất bại trong bài kiểm tra kì này, thì sẽ không thể tốt nghiệp được.
チケットがないと、会場かいじょうには入はいれません。
→ Nếu không có vé, thì không thể vào Hội trường.
暗くらいところで勉強べんきょうすると、目めが悪わるくなるよ。
→ Nếu học ở chỗ tối, thì mắt sẽ yếu đi đấy.
* Lưu ý: Không dùng động từ thì quá khứ trước 「~と」
0
0
vote
Article Rating
Ngữ Pháp Tiếng Anh: Tìm Hiểu Về Câu Điều Kiện
Câu điều kiện loại 0 diễn tả một chân lý, sự việc luôn luôn đúng Cấu trúc: If + Clause 1 (HTĐ), Clause 2 (HTĐ) Ví dụ: If you heat ice, it melts – Nếu ta làm nóng đá, nó sẽ tan chảy.
Câu điều kiện loại I diễn trả một sự việc/hành động có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. Cấu trúc: If + Clause (HTĐ), Clause 2 (TLĐ- will/won’t + VVí dụ:
If you come into my garden, my dog will bite you. (Nếu anh bước vào vườn của tôi, con chó của tôi sẽ cắn anh.)
If it is sunny, I will go fishing. (Nếu trời nắng tốt, tôi sẽ đi câu cá.)
Câu điều kiện loại II là câu điều kiện không có thực ở hiện tại.
Ta sử dụng câu điều kiện loại II để diễn tả điều không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai, chỉ là một giả thiết, một ước muốn trái ngược với thực trạng hiện tại.
Cấu trúc: If + Clause (QKĐ), S+would/could (not) + V Chú ý trong câu điều kiện loại II, ở mệnh đề “IF” riêng động từ “to be” thì dùng “were” cho tất cả các ngôi.
Ví dụ: – If I were a bird, I would be very happy. (Nếu tôi là một con chim, tôi sẽ rất hạnh phúc.) <= tôi không thể là chim được – If I had a million USD, I would buy that car. (Nếu tôi có một triệu đô la, tôi sẽ mua chiếc xe đó.) <= hiện tại tôi không có nhiều tiền như vậy.
Câu điều kiện loại III là câu điều kiện không có thực trong quá khứ.
Ta sử dụng câu điều kiện loại III để diễn tả một điều không thể xảy ra trong quá khứ, chỉ mang tính ước muốn trong quá khứ, một giả thiết trái ngược với thực trạng ở quá khứ.
Cấu trúc: If + Clause (QKHT-(had/hadn’t + PII)), S+would (not) +have+ PII Trong câu điều kiện loại III, động từ của mệnh đề if chia ở quá khứ phân từ, còn động từ của mệnh đề chính chia ở điều kiện hoàn thành (perfect conditional).
If I hadn’t been absent yesterday, I would have met him. (Nếu hôm qua tôi không vắng mặt thì tôi đã gặp mặt anh ta rồi.)Để tham khảo
5. Câu điều kiện loại hỗn hợp (Mixed conditional sentences)các khóa học và biết thêm chi tiết hãy liên hệ với chúng tôi: Câu điều kiện loại hỗn hợp là câu điều kiện diễn tả một sự việc đã xảy ra hay không xảy ra trong quá khứ nhưng kết quả còn lưu đến hiện tại.Cấu trúc: If + Clause 1 (QKHT), S + would(n’t) + V (now). Ví dụ: If I had breakfast this morning, I wouldn’t be hungry now. (Nếu sáng tay tôi ăn sáng thì giờ tôi đã không bị đói bụng).
Bộ phận tư vấn – Trung tâm Oxford English UK Vietnam Địa chỉ: Số 83 ,Nguyễn Ngọc Vũ,Trung Hòa ,Cầu Giấy , Hà Nội Điện thoại: 024 3856 3886 / 7 Email:customerservice@oxford.edu.vn
Điều Kiện Du Học Và Điều Kiện Săn Học Bổng Canada 2022
Để có thể đi diện tự túc, sinh viên Việt Nam cần phải có những gì? Bên cạnh đó, điều kiện săn học bổng du học Canada có khó không? Bài viết sau đây sẽ mang quý phụ huynh và HSSV đến với thông tin cụ thể về hai vấn đề trên:
Bậc trung học phổ thông: Kết quả học tập trong 2 năm gần nhất đạt từ 6.0 trở lên.
Bậc cao đẳng: Điểm trung bình trong 3 năm gần nhất đạt từ 6.0 trở lên
Bậc đại học: điểm trung bình trong 3 năm gần nhất đạt từ 6.5 – 7.0 trở lên
Chương trình sau đại học: Đã tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng, GPA 6.5 – 7.0 trở lên.
Bậc thạc sĩ: tốt nghiệp đại học loại khá trở lên (GPA 7.0 – 7.5). Một số trường yêu cầu kinh nghiệm 1-2 năm cùng GMAT/GRE, một số trường không yêu cầu.
Tuy nhiên, một số chương trình dự bị đại học thì sẽ có điều kiện nhập học linh hoạt hơn. Với những chương trình này, sinh viên quốc tế sẽ được chuẩn bị chu đáo về kiến thức cũng như khả năng thích nghi để sẵn sàng bước vào chương trình đại học.
Riêng với những bạn đặt mục tiêu cao vào những ngôi trường top đầu nhưĐại học British Columbia, Đại học Simon Fraser thì điểm học thuật phải càng gần với thang điểm tuyệt đối càng tốt. Bên cạnh đó, các chứng chỉ ngoại khóa như tham gia các cuộc thi, các hoạt động xã hội cũng là một lợi thế dành cho các bạn.
Bậc trung học: Không yêu cầu điểm tiếng Anh.
Bậc cao đẳng: IELTS 5.5 – 6.0 trở lên, TOEFL 71 trở lên.
Bậc đại học: IELTS 6.5 trở lên, TOEFL 79 trở lên.
Chương trình sau đại học: IELTS 6.0 – 6.5, TOEFL 79 trở lên.
Bậc thạc sĩ: IELTS 7.0 – 7.5 trở lên, TOEFL 90 trở lên.
Tuy nhiên, nếu như đến thời điểm đi du học Canada mà vẫn chưa đạt điều kiện tiếng Anh tối thiểu, các bạn có thể tham gia các chương trình dự bị tiếng của trường hoặc của các trung tâm Anh ngữ. Nhiều cựu du học sinh Việt Nam cũng khuyên rằng các bạn nên tham gia vài khóa Anh ngữ dự bị để dễ dàng bắt kịp sinh viên bản xứ.
Về thu nhập hàng tháng: Cha mẹ hoặc người bảo trợ của du học sinh phải có thu nhập ổn định, đảm bảo cho việc chu cấp đầy đủ cho các bạn trong suốt quá trình du học tại Canada. Hiện nay, con số thu nhập an toàn là 60 triệu VNĐ/tháng. Lưu ý rằng nguồn thu nhập này có thể đến từ lương hoặc nguồn lợi nhuận từ việc kinh doanh buôn bán…, nhưng tất cả đều cần giấy tờ chứng thực rõ ràng. Đây cũng là khó khăn lớn đối với những hộ kinh doanh tự do, hoặc các trường hợp khác đang có thu nhập thực tế và thu nhập nộp thuế không đồng nhất.
Đặc biệt hơn, chính phủ Canada đang áp dụng chương trình visa du học Canada không chứng minh tài chính (CES) cho sinh viên Việt Nam. Đây chính là cơ hội tốt dành cho những ai muốn giản lược bớt những thủ tục phức tạp của việc chứng minh tài chính. Để biết rõ về các điều khoản này, phụ huynh nên tìm một công ty tư vấn du học canada uy tín để được hỗ trợ chu đáo tất tần tật về du học Canada để được hỗ trợ rất tận tình mà lại không mất nhiều phí.
Cuối cùng, khi đã đảm bảo về điểm học tập trung bình, điểm tiếng Anh và tài chính, HSSV cũng nên chuẩn bị cho mình một kế hoạch học tập rõ ràng, khả năng thích nghi và tự lập để có thể học tốt ở trời Tây.
Điểm trung bình học thuật (GPA) ở mức từ khá giỏi đến xuất sắc.
Điểm IELTS tối thiểu 7.0 hay TOEFL tối thiểu 90.
Thành tích hoạt động ngoại khóa: Tình hình những hoạt động diễn ra bên ngoài khuôn khổ lớp học thể hiện được 2 yếu tố quan trọng là đam mê và khả năng lãnh đạo.
Bài luận hay và thuyết phục, thể hiện được “thương hiệu cá nhân” của bạn thông qua các lập luận xoay quanh đề tài được chọn.
Kinh nghiệm du học Canada
Bạn đang đọc nội dung bài viết Câu Điều Kiện ~たら trên website Maubvietnam.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!